|
|
|
Mỹ
Thủy, ngày 07 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
Về
việc thành lập Hội đồng tự đánh giá
Trường THCS Mỹ Thuỷ
HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG THCS MỸ THỦY
Căn cứ Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22
tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt
chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp hoc;
Căn
cứ Công văn 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông;
Căn
cứ kế hoạch phát triển giáo dục Trường THCS Mỹ Thủy năm học 2020-2021;
Căn
cứ phẩm chất năng lực cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá Trường THCS Mỹ Thuỷ gồm các ông (bà) có
tên sau đây:
(có danh sách kèm theo).
Điều 2. Hội đồng có nhiệm vụ triển khai
tự đánh giá Trường THCS MỹThuỷ theo quy định kèm theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22
tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hội
đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 3. Các ông (bà) có
tên trong Hội đồng tự đánh giá chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phòng GD-ĐT Lệ
Thủy (để b/c);
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần
Thị Diệu Liến
|
DANH
SÁCH THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
(Kèm
theo Quyết định số 67/QĐ-HT ngày 07 tháng 9 năm 2020)
1.
|
Trần Thị Diệu Liến
|
- Hiêu trưởng
|
- Chủ tịch HĐ
|
2.
|
Lê Ngọc Hải
|
- Phó hiệu trưởng
|
- Phó Chủ tịch HĐ
|
3.
|
Phạm Thị Hồng
|
- Kế toán-TT tổ VP
|
- Thư ký HĐ
|
4.
|
Trần Đức Tiến
|
- TT tổ KHTN
|
- Uỷ viên HĐ
|
5.
|
Trần Thị Lam Hồng
|
- TT tổ KHXH
|
- Uỷ viên HĐ
|
6.
|
Lê Chí Dũng
|
- TPCM-TPT Đội
|
- Uỷ viên HĐ
|
7.
|
Lê Thị Lệ Mỹ
|
- TP tổ KHTH
|
- Uỷ viên HĐ
|
8.
|
Hoàng Thị Linh Nhâm
|
- TP tổ VP
|
- Uỷ viên HĐ
|
9.
|
Dương Đệ Trung
|
- BT chi đoàn
|
- Uỷ viên HĐ
|
(Danh sách này gồm
có 9 người)
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần
Thị Diệu Liến
PHÒNG GD&ĐT LỆ THỦY
TRƯỜNG THCS MỸ THỦY
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
77/QĐ-THCS
|
Mỹ Thủy, ngày 02 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Ban rà soát hồ sơ kiểm định chất
lượng, tự đánh giá
Năm học 2020-2021
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS MỸ THỦY
Căn
cứ vào Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày
28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng BGD&ĐT;
Căn
cứ Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 8 năm 2018 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về kiểm định chất
lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn
cứ Thông tư số 12/2009/BGD&ĐT ngày 12/5/2009 của Bộ Giáo dục-Đào tạo ban
hành “Qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ
sở”;
Căn
cứ kế hoạch số 68/KH-THCS ngày 07 tháng 9 năm 2020 Kế hoạch tự đánh giá năm học
2020-2021 của trường THCS Mỹ Thủy;
Xét
năng lực, trình độ công tác của Cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường THCS Mỹ
Thủy năm học 2020-2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban rà
soát hồ sơ kiểm định chất lượng, tự đánh giá gồm các ông bà có tên và giữ các chức
vụ sau:
1/ Bà Trần Thị Diệu Liến - Hiệu
trưởng - Trưởng ban
2/ Ông: Lê Ngọc Hải - P. Hiệu trưởng - Phó ban
3/
Bà Phạm Thị Hồng - NV KT - Ban viên
4/
Bà Trần Thị Lam Hồng - TT tổ KHXH - Ban viên
5/
Ông: Lê Chí Dũng - Tổ phó tổ KHXH - Ban viên
6/
Ông: Trần Đức Tiến - Tổ trưởng tổ KHTN-
Ban viên
7/
Bà: Lê Thị Lệ Mỹ - Tổ phó
tổ KHTN - Ban viên
8/
Bà Hoàng Thị Linh Nhâm - Tổ phó tổ HC -
Ban viên
9/
Ông: Dương Đệ Trung - Bí thư CĐ - Ban viên
Điều 2. Ban rà soát hồ sơ kiểm định chất lượng, tự đánh có nhiệm vụ rà soát, phân loại các hồ sơ theo các tiêu chí của thông tư
18 và chỉ rõ các loại hồ sơ cần bổ sung để Hội đồng tự đánh giá chỉ đạo hoàn
thành, bổ sung.
Nhiệm vụ các thành viên trong Ban do Trưởng ban và Phó ban
phân công. Ban rà soát giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 3. Các
cá nhân có tên ở Điều 1, các bộ phận có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày kí./.
Nơi
nhận:
- Như điều 3;
- Website trường;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Thị Diệu
Liến
|
HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 68/KH-THCS
|
Mỹ Thủy, ngày 07 tháng 9 năm
2020
|
KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ
ĐƠN VỊ: TRƯỜNG THCS MỸ THỦY
I. Mục đích tự đánh giá
1. Xác định cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng
giai đoạn; lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng
cao chất lượng các hoạt động của nhà trường; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và
xã hội về thực trạng chất lượng của nhà
trường; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt kiểm định
chất lượng giáo dục.
2. Khuyến khích đầu tư, huy động nguồn
lực cho giáo dục, góp phần tạo điều kiện đảm bảo cho nhà trường nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá,
công nhận hoặc không công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
3. Để giải trình với các cơ quan chức năng, với xã hội
về thực trạng chất lượng giáo dục và để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận
lại trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
4. Yêu cầu đánh giá:
a) Khách quan và trung thực;
b) Công khai và minh bạch;
c) Đúng tiến độ thời gian.
II. Phạm vi tự đánh giá
Nhà trường triển khai hoạt động tự
đánh giá được quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT.
III. Công cụ tự đánh giá
Công cụ tự đánh giá là tiêu chuẩn đánh giá trường THCS,
THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học ban
hành kèm theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT và các tài liệu hướng dẫn.
IV. Hội đồng tự đánh giá
1. Thành phần Hội đồng tự
đánh giá
Hội đồng TĐG được thành lập theo
Quyết định số 54/QĐ - THCS ngày 07 tháng 9 năm 2020 của Hiệu trưởng trường THCS
Mỹ Thủy, Hội đồng gồm có 09 thành viên, gồm:
1.
|
Trần Thị Diệu Liến
|
- Hiêu trưởng
|
- Chủ tịch HĐ
|
2.
|
Lê Ngọc Hải
|
- Phó hiệu trưởng
|
- Phó Chủ tịch HĐ
|
3.
|
Phạm Thị Hồng
|
- Kế toán-TT tổ VP
|
- Thư ký HĐ
|
4.
|
Trần Đức Tiến
|
- TT tổ KHTN
|
- Uỷ viên HĐ
|
5.
|
Trần Thị Lam Hồng
|
- TT tổ KHXH
|
- Uỷ viên HĐ
|
6.
|
Lê Chí Dũng
|
- TPCM-TPT Đội
|
- Uỷ viên HĐ
|
7.
|
Lê Thị Lệ Mỹ
|
- TP tổ KHTH
|
- Uỷ viên HĐ
|
8.
|
Hoàng Thị Linh Nhâm
|
- TP tổ VP
|
- Uỷ viên HĐ
|
9.
|
Dương Đệ Trung
|
- BT chi đoàn
|
- Uỷ viên HĐ
|
|
|
|
|
2. Nhóm thư ký và các nhóm
công tác
2.1. Nhóm Thư ký:
- Bà Phạm Thị Hồng - TT thư ký
- Bà Hoàng Thị Linh Nhâm - Thành viên;
- Bà Lê Thị Đào - Thành viên;
2.2. Nhóm công tác:
Nhóm
|
TT
|
Họ và tên
|
Nhiệm vụ
|
Ghi chú
|
I
|
1
|
Trần Thị Diệu Liến
|
Chỉ đạo chung. Phụ trách, tư vấn
cho nhóm trưởng nhóm II, III
|
Nhóm trưởng
|
2
|
Lê Ngọc Hải
|
Phụ trách, tư vấn cho nhóm
trưởng nhóm IV, V
|
Thành
viên
|
3
|
Phạm Thị Hồng
|
Tổng hợp. Phụ trách, tư vấn cho
nhóm trưởng nhóm VI
|
Thành
viên
|
II
|
1
|
Trần Thị Lam Hồng
|
Tiêu chuẩn 4
(Tiêu chí 4.1 đến 4.2)
Tiêu chuẩn 2
(Tiêu chí 2.1 đến 2.4)
|
Nhóm trưởng
|
2
|
Lê Thị Huyên
|
Thành
viên
|
3
|
Trương Thị Tuyền
|
Thành
viên
|
4
|
Nguyễn Thị Thanh Mai
|
Thành
viên
|
III
|
1
|
Lê Chí Dũng
|
Tiêu chuẩn 1
(Từ Tiêu chí 1.7 – 1.10)
II. Tự đánh giá Tiêu chí Mức 4
(Tiêu chí 1 đến 6)
|
Nhóm trưởng
|
2
|
Nguyễn Lan Phương
|
Thành
viên
|
3
|
Trần Thị Hoài
|
Thành
viên
|
4
|
Võ Thị Bích Ngọc
|
Thành
viên
|
5
|
Đặng Thị Hiền
|
Thành
viên
|
IV
|
1
|
Trần Đức Tiến
|
Tiêu chuẩn 1
(Từ Tiêu chí 1.1 – 1.6)
|
Nhóm trưởng
|
2
|
Trần Thị Loan
|
Thành
viên
|
3
|
Nguyễn Thị Hòa
|
Thành
viên
|
4
|
Nguyễn Thị Bảy
|
Thành
viên
|
V
|
1
|
Lê Thị Lệ Mỹ
|
Tiêu chuẩn 5
(Tiêu chí 5.1 - 5.6)
|
Nhóm trưởng
|
2
|
Phạm Thị Thà
|
Thành
viên
|
3
|
Nguyễn Thị Thanh Bình
|
Thành
viên
|
4
|
Nguyễn Thị Thanh
|
Thành
viên
|
VI
|
1
|
Hoàng Thị Linh Nhâm
|
Tiêu chuẩn 3
(Tiêu chí 3.1 – 3.6)
|
Nhóm trưởng
|
2
|
Dương Đệ Trung
|
Thành
viên
|
3
|
Lê Thị Đào
|
Thành
viên
|
3. Phân công thực hiện
nhiệm vụ
1. Đc Trần Thị Diệu Liến -
Chủ tịch HĐ:
- Chịu trách nhiệm về các hoạt động của Hội đồng.
- Triệu tập và điều hành các phiên họp của Hội đồng,
phê duyệt kế hoạch và báo cáo tự đánh giá.
- Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình
triển khai tự đánh giá.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
- Chỉ đạo quá trình thu thập thông tin minh chứng
- Cùng với nhóm thư ký thẩm định các tiêu chí tiêu
chuẩn để viết báo cáo tự đánh giá.
2. Nhóm thư ký:
- Chỉnh sửa phiếu đánh giá các tiêu chí và tổng hợp
theo từng tiêu chuẩn.
- Giúp chủ tịch thẩm định các tiêu chí, tiêu chuẩn và
viết báo cáo tự đánh giá.
- Sắp xếp các thông tin, minh chứng của các tiêu chí
trong từng tiêu chuẩn để lưu giữ.
3. Các nhóm công tác, cá
nhân:
TT
|
Tiêu chí
|
Nhóm công tác, cá nhân chịu trách
nhiệm
|
Ghi chú
|
1.
|
1.1
|
Nhóm IV – Đ/c Tiến, đ/c Loan
|
|
2.
|
1.2
|
Nhóm IV – Đ/c Tiến, đ/c Loan
|
|
3.
|
1.3
|
Nhóm IV – Đ/c Tiến, đ/c Loan
|
|
4.
|
1.4
|
Nhóm IV – Đ/c Hòa, đ/c Bảy
|
|
5.
|
1.5
|
Nhóm IV – Đ/c Hòa, đ/c Bảy
|
|
6.
|
1.6
|
Nhóm IV – Đ/c Hòa, đ/c Bảy
|
|
7.
|
1.7
|
Nhóm III – Đ/c Dũng
|
|
8.
|
1.8
|
Nhóm III – Đ/c Dũng
|
|
9.
|
1.9
|
Nhóm III – Đ/c Phương
|
|
10.
|
1.10
|
Nhóm III – Đ/c Phương
|
|
11.
|
2.1
|
Nhóm II – Đ/c Tuyền
|
|
12.
|
2.2
|
Nhóm II – Đ/c Tuyền
|
|
13.
|
2.3
|
Nhóm II – Đ/c Mai
|
|
14.
|
2.4
|
Nhóm II – Đ/c Mai
|
|
15.
|
3.1
|
Nhóm VI – Đ/c
Nhâm
|
|
16.
|
3.2
|
Nhóm VI – Đ/c
Nhâm
|
|
17.
|
3.3
|
Nhóm VI – Đ/c Trung
|
|
18.
|
3.4
|
Nhóm VI – Đ/c Trung
|
|
19.
|
3.5
|
Nhóm VI – Đ/c Đào
|
|
20.
|
3.6
|
Nhóm VI – Đ/c Đào
|
|
21.
|
4.1
|
Nhóm II – Đ/c Huyên
|
|
22.
|
4.2
|
Nhóm II – Đ/c Huyên
|
|
23.
|
5.1
|
Nhóm V - Đ/c Mỹ, đ/c Thanh
|
|
24.
|
5.2
|
Nhóm V - Đ/c Mỹ, đ/c Thanh
|
|
25.
|
5.3
|
Nhóm V - Đ/c Mỹ, đ/c Thanh
|
|
26.
|
5.4
|
Nhóm V – Đ/c Bình, Thà
|
|
27.
|
5.5
|
Nhóm V – Đ/c Bình, Thà
|
|
28.
|
5.6
|
Nhóm V – Đ/c Bình, Thà
|
|
29.
|
Mức 4.1
|
Nhóm III – Đ/c Hoài
|
|
30.
|
Mức 4.2
|
Nhóm III – Đ/c Hoài
|
|
31.
|
Mức 4.3
|
Nhóm III – Đ/c Ngọc
|
|
32.
|
Mức 4.4
|
Nhóm III – Đ/c Ngọc
|
|
33.
|
Mức 4.5
|
Nhóm III – Đ/c Hiền
|
|
34.
|
Mức 4.6
|
Nhóm III – Đ/c Hiền
|
|
V. Tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá
1. Thời gian: Ngày 10/9/2020
2. Thành phần: Hội đồng TDG, CB, GV, NV trường THCS Mỹ Thủy
3. Nội dung, chương trình tập huấn:
Tập huấn về công tác tự đánh giá theo
Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT gồm:
- Quy trình và tiêu chuẩn
- Hướng dẫn về công tác tự đánh giá
- Xác định nộ hàm, phân tích Tiêu chí.
- Thu thập xữ lý, phân tích minh chứng.
- Hướng dẫn viết phiếu đánh giá tiêu chí.
- Xây dựng kế hoạch tự cải tiến chất lượng
- Hướng dẫn viết báo cáo tự đánh giá.
VI. Dự kiến các nguồn
lực (nhân lực, tài chính,...) và thời điểm cần huy động/cung cấp
Tiêu chuẩn
|
Tiêu chí
|
Các nguồn lực cần huy
động/cung cấp
|
Thời điểm cần huy động
|
Ghi
chú
|
1
|
Tiêu chí 1.1
|
BGH, Chủ tịch CĐ, Bí thư Đoàn,
Tổng PT Đội, tổ trưởng, nhân viên, thanh tra nhân dân, cơ quan cấp trên, NVVP
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 1.2
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 1.3
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 1.4
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 1.5
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 1.6
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 1.7
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 1.8
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 1.9
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 1.10
|
Tháng 10/2020
|
|
2
|
Tiêu chí 2.1
|
Hiệu trưởng, Phó HT, Nhân viên VP,
phòng Truyền thống
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 2.2
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 2.3
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 2.4
|
Tháng 10/2020
|
|
3
|
Tiêu chí 3.1
|
Hiệu trưởng, Phó HT, phụ trách
CSVC, Kế toán, cán bộ phụ trách thư viện, thư viện
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 3.2
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 3.3
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 3.4
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 3.5
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 3.6
|
Tháng 10/2020
|
|
4
|
Tiêu chí 4.1
|
BGH, Ban ĐDCMHS
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 4.2
|
Tháng 10/2020
|
|
5
|
Tiêu chí 5.1
|
BGH, TTCM, GVCN, GVchuyên biệt, tổ
văn phòng
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 5.2
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 5.3
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 5.4
|
Tháng 10/2020
|
|
Tiêu chí 5.5
|
Tháng 10/2020
|
|
|
Tiêu chí 5.6
|
Tháng 10/2020
|
|
Mức 4
|
Tiêu chí 1 – 6
|
Cán bộ phụ trách thư viện, VP
|
Tháng 10/2020
|
|
VII. Dự kiến thuê chuyên gia tư vấn để giúp Hội đồng triển khai TĐG (nếu có)
VIII. Lập Bảng danh mục mã minh chứng
Sau khi
các nhóm công tác, cá nhân thực hiện
xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng cho từng tiêu chí; phân
loại và mã hoá các minh chứng thu được. Hội đồng TĐG thảo luận các
minh chứng cho từng tiêu chí đã thu thập được và lập Bảng danh mục mã minh chứng.
Bảng danh mục mã minh chứng được trình bày bảng theo
chiều ngang của khổ A4 (theo mẫu).
IX. Thời gian và nội dung hoạt động
Thời gian
|
Nội dung hoạt động
|
Tuần 1
(28/9 đến 04/10/2020)
|
1. Họp lãnh đạo nhà trường để thảo luận dự kiến các thành
viên Hội đồng TĐG và các vấn đề liên quan đến triển khai hoạt động TĐG.
2. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng TĐG.
3. Họp Hội đồng TĐG để:
- Công bố quyết định thành lập Hội đồng TĐG;
- Thảo luận về nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Hội
đồng TĐG; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm công tác và cá nhân;
- Dự kiến thuê chuyên gia tư vấn để giúp Hội đồng TĐG triển khai hoạt động TĐG (nếu có);
- Dự thảo và ban hành Kế hoạch TĐG.
4. Phổ biến Kế hoạch
TĐG đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và các bên liên
quan.
|
Tuần 2
(05/10 đến 11/10/2020)
|
1. Tổ chức hội
thảo/tập huấn/hội nghị về nghiệp vụ TĐG cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên của trường và các bên liên quan.
2. Các nhóm công tác, cá nhân thực hiện xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng
cho từng tiêu chí.
|
Tuần 3 - 4
(12/10 đến 25/10/2020)
|
1. Các nhóm công tác, cá nhân thực hiện:
- Xác định nội hàm, phân tích
tiêu chí tìm minh chứng cho từng tiêu chí (tiếp theo việc tuần 2);
- Phân loại và mã hoá các minh chứng thu được.
2. Hội đồng TĐG thảo luận các
minh chứng cho từng tiêu chí đã thu thập được và lập Bảng danh mục mã minh chứng.
3. Các nhóm chuyên trách, cá nhân viết các Phiếu đánh giá tiêu chí.
|
Tuần 5
(26/10 đến 31/10/2020)
|
Các nhóm chuyên trách, cá nhân viết các Phiếu đánh giá tiêu chí (tiếp theo việc
tuần 3 - 5).
|
Tuần 6 – 7
(02/11 đến 15/11/2020)
|
Họp hội đồng TĐG để:
- Thảo luận về những
vấn đề phát sinh từ các minh chứng thu được, những minh chứng cần thu thập bổ
sung và các vấn đề liên quan đến hoạt động TĐG (nếu có);
- Các nhóm chuyên
trách, cá nhân báo cáo nội dung của từng Phiếu đánh giá tiêu chí với Hội đồng TĐG;
- Chỉnh sửa, bổ sung
các nội dung của Phiếu đánh giá tiêu chí (trong đó đặc
biệt chú ý đến kế hoạch cải tiến chất lượng);
- Thu thập, xử lý minh
chứng bổ sung (nếu có);
- Dự thảo báo cáo TĐG.
|
Tuần 8 - 9
(16/11 đến 29/11/2020)
|
Họp Hội đồng TĐG để:
- Kiểm tra lại minh chứng được sử dụng trong báo cáo TĐG
và các nội dung liên quan (nếu có);
- Tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung dự thảo báo cáo TĐG;
- Thông qua báo cáo TĐG đã chỉnh sửa, bổ sung;
- Công bố dự thảo báo cáo TĐG trong nội bộ trường;
- Thu thập các ý kiến đóng góp dự thảo báo cáo TĐG;
- Bổ sung và hoàn thiện báo cáo TĐG sau khi có các ý kiến
góp ý;
- Tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung và đề xuất những kế hoạch
cải tiến chất lượng (nếu có).
|
Tuần 10–11
(30/11 đến 13/12/2020)
|
1.
Các thành viên của Hội đồng TĐG ký tên vào danh sách trong báo cáo TĐG. Hiệu
trưởng ký tên, đóng dấu và ban hành.
2. Gửi báo cáo TĐG và công văn trong đó có nội dung đã
hoàn thành hoạt động TĐG cho cơ quan quản lý trực tiếp để lấy ý kiến.
3. Chỉnh sửa, bổ sung các ý kiến của cơ quan quản lý trực
tiếp (nếu có).
4. Công bố bản báo cáo TĐG đã hoàn thiện (trong nội bộ
nhà trường).
5.
Lưu trữ báo cáo TĐG, các minh chứng và các tài liệu liên quan theo quy định.
|
Tuần 12
(14/12 đến 20/12/2020)
|
1. Tổ
chức thực hiện các kế hoạch cải tiến chất lượng theo từng giai đoạn.
2. Cập nhật lại báo cáo TĐG (nếu cần) trước khi thực hiện
việc đăng ký ĐGN với cơ quan có thẩm quyền.
|
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Hội đồng TĐG (t/h);
- CB, GV, NV (t/h);
- Đăng website;
- Lưu: VT.
|
TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Trần Thị Diệu Liến
|
PHÒNG GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO LỆ THỦY
TRƯỜNG THCS MỸ THỦY
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Nhiệm vụ
|
Chữ ký
|
1
|
Trần Thị Diệu Liến
|
Hiêu
trưởng
|
Chủ tịch HĐ
|
|
2
|
Lê Ngọc Hải
|
Phó
hiệu trưởng
|
Phó Chủ tịch HĐ
|
|
3
|
Phạm Thị Hồng
|
TT tổ VP
|
Thư ký HĐ
|
|
4
|
Trần Đức Tiến
|
TT
tổ KHTN
|
Uỷ viên HĐ
|
|
5
|
Trần Thị Lam Hồng
|
TT tổ KHXH
|
Uỷ viên HĐ
|
|
6
|
Lê Chí Dũng
|
TPT Đội
|
Uỷ viên HĐ
|
|
7
|
Dương Đệ Trung
|
Bí thư Chi đoàn
|
Uỷ viên HĐ
|
|
8
|
Lê Thị Lệ Mỹ
|
TP tổ KHTN
|
Uỷ viên HĐ
|
|
9
|
Hoàng Thị Linh Nhâm
|
TP tổ VP
|
Uỷ viên HĐ
|
|
QUẢNG
BÌNH - 2020
MỤC LỤC
Trang
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ. 1
MỤC LỤC. 2
DANH MỤC VIẾT TẮT. 4
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ. 5
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU. 7
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ. 11
A. ĐẶT VẤN ĐỀ. 11
1.
Tình hình chung của nhà trường. 11
2.
Mục đích TĐG. 11
3.
Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động TĐG. 13
B. TỰ ĐÁNH GIÁ. 14
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3. 14
Tiêu
chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường. 14
Mở đầu: 14
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến
lược xây dựng và phát triển nhà trường. 14
Tiêu chí 1.2 : Hội đồng trường và các
hội đồng khác. 15
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường. 17
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng. 19
Tiêu chí 1.5: Lớp học 21
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài
chính và tài sản. 22
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo
viên và nhân viên. 14
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động
giáo dục 24
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở. 26
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn trường học 27
Kết luận về Tiêu chuẩn 1: 29
Tiêu
chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. 23
Mở đầu: 30
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng. 30
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên. 31
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên. 33
Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh. 34
Tiêu
chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. 30
Mở đầu: 36
Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân
chơi, bãi tập. 36
Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ
môn và khối phục vụ học tập. 37
Tiêu chí 3.3: Khối phòng phục vụ học
tập và khối phòng hành chính quản trị 39
Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống
cấp thoát nước 40
Tiêu chí 3.5: Thiết bị 41
Tiêu chí 3.6: Thư viện. 41
Kết luận về Tiêu chuẩn 3: 44
Tiêu
chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 30
Mở đầu: 45
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học
sinh. 45
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp
ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường. 47
Kết luận về Tiêu chuẩn 4: 49
Tiêu
chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục. 45
Mở đầu: 50
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông. 50
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo
dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp
khó khăn trong học tập và rèn luyện. 52
Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo
dục địa phương theo quy định. 54
Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải
nghiệm và hướng nghiệp. 55
Tiêu chí 5.5: Hình thành phát triển
các kỹ năng sống cho học sinh. 56
Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục 58
Kết luận về Tiêu chuẩn 5: 59
II. TỰ ĐÁNH GIÁ
TIÊU CHÍ MỨC 4. 50
Tiêu chí 1: 60
Tiêu chí 2: 61
Tiêu chí 3: 61
Tiêu chí 4: 62
Tiêu chí 5: 62
Tiêu chí 6: 63
Kết luận: 63
Phần III. KẾT LUẬN
CHUNG. 65
Phần IV: PHỤ LỤC. 66
DANH MỤC VIẾT TẮT
TT
|
Tên viết tắt
|
Nội dung
|
1.
|
ANTT
|
An ninh trật tự
|
2.
|
BCH
|
Ban chấp hành
|
3.
|
BĐDCMHS
|
Ban đại diện cha mẹ học sinh
|
4.
|
BDHSG
|
Bồi dưỡng học sinh giỏi
|
5.
|
BGDĐT
|
Bộ giáo dục đào tạo
|
6.
|
CBGVNV
|
Cán bộ giáo viên nhân viên
|
7.
|
CB, CC,VC
|
Cán bộ, công chức, viên chức
|
8.
|
CBQL, GV, NV
|
Cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên
|
9.
|
CM
|
Chuyên môn
|
10.
|
CMHS
|
Cha mẹ học sinh
|
11.
|
CMNV
|
Chuyên môn nghiệp vụ
|
12.
|
CNTT
|
Công nghệ thông tin
|
13.
|
CQG
|
Chuẩn quốc gia
|
14.
|
CSTĐ
|
Chiến sĩ thi đua
|
15.
|
CSVC
|
Cơ sở vật chất
|
16.
|
ĐH
|
Đại học
|
17.
|
ĐMGDPT
|
Đổi mới giáo dục phổ thông
|
18.
|
GD
|
Giáo dục
|
19.
|
GDCD
|
Giáo dục công dân
|
20.
|
GDDN
|
Giáo dục dạy nghề
|
21.
|
GD&ĐT
|
Giáo dục và đào tạo
|
22.
|
GV
|
Giáo viên
|
23.
|
GVBM
|
Giáo viên bộ môn
|
24.
|
GVCN
|
Giáo viên chủ nhiệm
|
25.
|
GVNV
|
Giáo viên nhân viên
|
26.
|
HC
|
Hành chính
|
27.
|
HCĐ
|
Huy chương đồng
|
28.
|
HĐ
|
Hội đồng
|
29.
|
HĐNGLL
|
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
|
30.
|
HĐND
|
Hội đồng nhân dân
|
31.
|
HS
|
Học sinh
|
32.
|
HT
|
Hiệu trưởng
|
33.
|
HTXSNV
|
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
|
34.
|
KK
|
Khuyến khích
|
35.
|
KHTN
|
Khoa học tự nhiên
|
36.
|
KHXH
|
Khoa học xã hội
|
37.
|
KTĐG
|
Kiểm tra đánh giá
|
38.
|
KT-XH
|
Kinh tế xã hội
|
39.
|
LĐLĐ
|
Liên đoàn lao động
|
40.
|
LLCT
|
Lý luận chính trị
|
41.
|
NCKHKT
|
Nghiên cứu khoa học kĩ thuật
|
42.
|
NGLL
|
Ngoài giờ lên
lớp
|
43.
|
NV
|
Nhân viên
|
44.
|
NVVP
|
Nhân viên văn phòng
|
45.
|
PHT
|
Phó hiệu trưởng
|
46.
|
PPDH
|
Phương pháp dạy học
|
47.
|
QĐ
|
Quyết định
|
48.
|
QLGD
|
Quản lý giáo dục
|
49.
|
QLNN
|
Quản lý nhà nước
|
50.
|
TB
|
Trung bình
|
51.
|
TĐG
|
Tự đánh giá
|
52.
|
TDTT
|
Thể dục thể thao
|
53.
|
TH
|
Tiểu học
|
54.
|
THCS
|
Trung học cơ sở
|
55.
|
THPT
|
Trung học phổ thông
|
56.
|
TNTP
|
Thiếu niên tiền phong
|
57.
|
TPT
|
Tổng phụ trách
|
58.
|
TT
|
Tổ trưởng
|
59.
|
TTĐT
|
Thông tin điện tử
|
60.
|
TTND
|
Thanh tra nhân dân
|
61.
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
62.
|
VM
|
Vững mạnh
|
63.
|
VMXS
|
Vững mạnh xuất sắc
|
64.
|
XH
|
Xã hội
|
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả đánh giá
1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3
Tiêu
chuẩn,
tiêu
chí
|
Kết quả
|
Không đạt
|
Đạt
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Tiêu chuẩn 1
|
|
|
|
|
Tiêu chí 1.1
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 1.2
|
|
x
|
x
|
-
|
Tiêu chí 1.3
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 1.4
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 1.5
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 1.6
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 1.7
|
|
x
|
x
|
-
|
Tiêu chí 1.8
|
|
x
|
x
|
-
|
Tiêu chí 1.9
|
|
x
|
x
|
-
|
Tiêu chí 1.10
|
|
x
|
x
|
-
|
Tiêu chuẩn 2
|
|
|
|
|
Tiêu chí 2.1
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 2.2
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 2.3
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 2.4
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chuẩn 3
|
|
|
|
|
Tiêu chí 3.1
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 3.2
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 3.3
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 3.4
|
|
x
|
x
|
-
|
Tiêu chí 3.5
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 3.6
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chuẩn 4
|
|
|
|
|
Tiêu chí 4.1
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 4.2
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chuẩn 5
|
|
|
|
|
Tiêu chí 5.1
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 5.2
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 5.3
|
|
x
|
x
|
-
|
Tiêu chí 5.4
|
|
x
|
x
|
-
|
Tiêu chí 5.5
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 5.6
|
|
x
|
x
|
x
|
Kết quả: Đạt Mức 3.
1.2. Đánh giá tiêu
chí Mức 4
Tiêu chí
|
Kết quả
|
Ghi chú
|
Đạt
|
Không đạt
|
Tiêu chí 1
|
|
x
|
|
Tiêu chí 2
|
x
|
|
|
Tiêu chí 3
|
x
|
|
|
Tiêu chí 4
|
x
|
|
|
Tiêu chí 5
|
|
x
|
|
Tiêu chí 6
|
x
|
|
|
Kết
quả:
Đạt Mức 4
2. Kết luận: Trường
đạt Mức 3.
Phần
I. CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường/trung
tâm: Trường THCS Mỹ Thủy
Tên trước đây:
Phổ thông cấp 1+2 Mỹ Thủy, PTCS Mỹ Thủy.
Cơ quan chủ quản:
Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Lệ Thủy
Tỉnh
|
Quảng Bình
|
|
Họ và tên Hiệu trưởng
|
Trần Thị
Diệu Liến
|
Huyện
|
Lệ Thủy
|
Điện
thoại
|
0888922277
|
Xã
|
Mỹ Thủy
|
FAX
|
|
Đạt
chuẩn quốc gia
|
Đạt chuẩn
|
Website
|
thcsmythuy.edu.vn
|
Năm
thành lập
|
1961
|
Số điểm trường
|
01
|
|
Công lập
|
Công lập
|
|
Có học sinh khuyết tật
|
|
Tư thục
|
|
Có học sinh bán trú
|
|
Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
|
|
Có học sinh nội trú
|
|
Trường liên kết với nước ngoài
|
|
Loại hình khác
|
|
Trường phổ thông DTNT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Số lớp học
Số lớp học
|
Năm học 2016-2017
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Khối lớp 6
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
Khối lớp 7
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Khối lớp 8
|
3
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Khối lớp 9
|
2
|
3
|
2
|
2
|
2
|
Cộng
|
9
|
9
|
8
|
8
|
9
|
2. Cơ cấu khối công
trình của nhà trường
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2016-2017
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Ghi chú
|
|
I
|
Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
|
1
|
Phòng học
|
9
|
9
|
8
|
8
|
9
|
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
9
|
9
|
8
|
8
|
9
|
|
|
b
|
Phòng bán kiên cố
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Phòng tạm
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Phòng học bộ môn
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
|
|
b
|
Phòng bán kiên cố
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Phòng tạm
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Khối phục vụ học tập
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Phòng bán kiên cố
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Phòng tạm
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Khối phòng hành chính - quản trị
|
1
|
Phòng kiên cố
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
|
|
2
|
Phòng bán kiên cố
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Phòng tạm
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Thư viện
|
2
|
2
|
2
|
3
|
3
|
|
|
IV
|
Các công trình, hhối phòng chức năng khác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
24
|
24
|
23
|
24
|
25
|
|
|
3. Cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm TĐG
|
Tổng số
|
Nữ
|
Dân tộc
|
Trình độ đào tạo
|
Ghi chú
|
Chưa đạt chuẩn
|
Đạt chuẩn
|
Trên chuẩn
|
Hiệu trưởng
|
1
|
1
|
Kinh
|
|
|
1
|
|
Phó hiệu trưởng
|
1
|
|
Kinh
|
|
|
1
|
|
Giáo viên
|
17
|
15
|
Kinh
|
|
|
17
|
|
Nhân viên
|
4
|
3
|
Kinh
|
|
1
|
3
|
|
Cộng
|
23
|
19
|
Kinh
|
|
1
|
22
|
|
b) Số liệu của
5 năm gần đây
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2016-2017
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
1
|
Tổng số giáo viên
|
22
|
22
|
16
|
16
|
17
|
2
|
Tỉ lệ giáo viên/lớp
|
2,4
|
2,4
|
2,1
|
2,2
|
1,9
|
3
|
Tỉ lệ giáo viên/học sinh
|
0,067
|
0,049
|
0,055
|
0,055
|
0,056
|
4
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc
tương đương trở lên (nếu có)
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
5
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên
(nếu có)
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
6
|
Các số liệu khác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
4. Học sinh
a) Số liệu chung
TT
|
Số liệu
|
Năm học
2016-2017
|
Năm học
2017-2018
|
Năm học
2018-2019
|
Năm học
2019-2020
|
Năm học
2020-2021
|
Ghi chú
|
1
|
Tổng số học sinh
|
327
|
324
|
290
|
293
|
302
|
|
- Nữ
|
149
|
155
|
145
|
140
|
144
|
|
- Dân tộc thiểu
số
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
- Khối lớp 6
|
84
|
65
|
63
|
84
|
94
|
|
- Khối lớp 7
|
78
|
86
|
65
|
63
|
80
|
|
- Khối lớp 8
|
96
|
79
|
85
|
63
|
64
|
|
- Khối lớp 9
|
69
|
63
|
77
|
83
|
64
|
|
2
|
Tổng số tuyển mới
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Học 2 buổi/ngày
|
327
|
324
|
|
|
|
|
4
|
Bán trú
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Nội trú
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Bình quân số học sinh/lớp học
|
36
|
36
|
36
|
36
|
34
|
|
7
|
Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
- Nữ
|
149
|
155
|
145
|
140
|
144
|
|
- Dân tộc thiểu
số
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
8
|
Tổng số học sinh giỏi cấp
huyện/tỉnh (nếu có)
|
79
|
50
|
46
|
39
|
|
|
9
|
Tổng số học sinh giỏi quốc gia
(nếu có)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
10
|
Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách
|
13
|
12
|
10
|
5
|
3
|
|
- Nữ
|
5
|
4
|
3
|
3
|
1
|
|
- Dân tộc thiểu
số
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Tổng số học sinh (trẻ em) có hoàn cảnh đặc biệt
|
|
|
|
|
|
|
...
|
Các số liệu khác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
b) Công tác phổ cập giáo dục tiểu học và kết quả
giáo dục (đối với tiểu học)
Số liệu
|
Năm học 2016-2017
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Ghi chú
|
Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỉ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1
|
66/66=100
|
76/76=100
|
86/86=100
|
83/83=100
|
86/86=100
|
|
Tỉ lệ học sinh hoàn thành
chương trình lớp học
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
Tỉ lệ học sinh 11 tuổi
hoàn thành chương trình tiểu học
|
81/81
|
68/69
|
57/57
|
76/77
|
87/89
|
|
Tỉ lệ trẻ
em 11 đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học
|
314/314
|
309/310
|
276/276
|
275/276
|
293/295
|
|
Các số liệu khác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
c) Kết quả giáo dục (đối với trường THCS, THPT
và trường phổ thông có nhiều cấp học)
Số liệu
|
Năm học 2016-2017
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Ghi chú
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại giỏi
|
23,5
|
28,6
|
34,5
|
35,2
|
|
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại khá
|
34,9
|
35,1
|
33,5
|
30,4
|
|
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại yếu, kém
|
6,1
|
5,9
|
7,5
|
6,9
|
|
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt
|
86,5
|
83,9
|
83,5
|
85,7
|
|
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá
|
13,5
|
14,3
|
16,2
|
14,3
|
|
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình
|
0
|
1,8
|
0,3
|
0
|
|
|
Tỉ lệ học sinh hoàn thành
chương trình lớp học
|
|
|
|
|
|
Đối với nhà trường có lớp tiểu học
|
Tỉ lệ học sinh 11 tuổi
hoàn thành chương trình tiểu học
|
|
|
|
|
|
Tỉ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học
|
|
|
|
|
|
Các số liệu khác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
Phần II. TỰ ĐÁNH
GIÁ
A. ĐẶT
VẤN ĐỀ
1. Tình
hình chung của nhà trường
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỹ Thuỷ là một trong những xã vùng ven thuộc cụm phía
trước của huyện Lệ Thuỷ. Nhân dân trong xã chủ yếu làm nghề nông. Tổng số hộ
dân cư gần 1500 hộ; tổng số nhân khẩu trong toàn xã trên 6000 người. Trong thời
kỳ đổi mới, nhân dân Mỹ Thuỷ có được điều kiện vươn lên và phát huy truyền
thống của các thế hệ đi trước. Cơ sở hạ tầng của xã nhà được phát triển không
ngừng, đời sống nhân dân được nâng cao, nhận thức về công tác giáo dục thế hệ
trẻ càng được phụ huynh quan tâm nên việc học tập của con em ngày càng được chú
trọng. Hệ thống chính trị của xã ngày càng được củng cố, sự gắn kết giữa các tổ
chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân đã tạo nên sức mạnh tổng hợp
thúc đẩy sự phát triển đi lên của địa phương, trong đó có sự phát triển đi lên
của giáo dục Mỹ Thủy.
Bên
cạnh những thuận lợi đó, Mỹ Thủy vẫn là một địa phương có một số vùng dân cư
còn nghèo, tỉ lệ hộ nghèo trong xã vẫn còn trên 12% theo chuẩn nghèo mới. Đất
đai của địa phương hẹp, nhiều vùng cằn cỗi, nhân dân không có nghề truyền
thống, mức sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên thu nhập bình quân còn thấp.
Tuy có sự tiến bộ nhanh trong thời kỳ đổi mới song cơ sở hạ tầng, giao thông
nông thôn còn hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của nhân dân.
Trường THCS Mỹ
Thủy được đóng trên địa phận trung tâm của xã. Trường có tổng diện tích 11 071
m2. Bình quân 36,6 m2/1 HS. Hệ thống sân chơi trên 3000 m2,
sân bãi tập gần 4000m2. Trong những năm học qua, được sự chỉ đạo,
lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo Lệ Thủy và Ủy ban nhân dân xã Mỹ Thủy,
trường Trung học cơ sở Mỹ Thủy đã có những bước tiến vững chắc trong hoạt động
dạy và học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Về cơ sở vật chất, từ năm học 2016-2017 đến nay,
trường được đầu tư xây dựng thêm 1 dãy nhà cao tầng 6 bộ môn, nhà vệ sinh học
sinh, phòng trực, phòng y tế, nhà xe, lát gạch sân trường, hàng rào bê tông
kiên cố, hệ thống nước sạch phục vụ học sinh. Hiện nay nhà trường có 2 dãy nhà
2 tầng đủ phòng học kiên cố để học 1 ca, có 6 phòng học bộ môn. Phòng làm việc
của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, cán bộ giáo viên đầy đủ. Thư viện, thiết bị
đảm bảo phục vụ tốt cho dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục.
Tổng số cán bộ, viên chức của trường 23 người, đảm bảo
số lượng vị trí việc làm theo quy định, cơ cấu khá đồng bộ. Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ vững vàng, ý thức trách nhiệm cao, tâm huyết với nghề
nghiệp. Có 100% đạt chuẩn về đào tạo, trong đó trình độ trên chuẩn 22/23 - tỉ
lệ 95,7%. Cơ cấu tổ chức của nhà trường gồm có Ban Giám hiệu, tổ Chuyên môn và
tổ Văn phòng, Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đội thiếu niên. Trong đó Hiệu trưởng và
Phó Hiệu trưởng tập trung chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch năm học,
triển khai đầy đủ, kịp thời các chủ trương, nhiệm vụ của ngành, đồng thời tổ
chức việc đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo đúng
quy định của Điều lệ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công tác thi đua,
khen thưởng, xây dựng khối đoàn kết, thực hiện dân chủ hóa trường học được nhà
trường chú trọng, đề cao. Phong trào thi đua “Hai tốt” của nhà trường ngày càng
đi vào chiều sâu có chất lượng.
Về học sinh, hiện tại trường THCS Mỹ Thủy có 302 học sinh được tổ chức thành 4 khối với 9 lớp.
Vào đầu các năm học, nhà trường đã tổ chức cho tất cả học sinh học tập Nội quy,
Điều lệ trường Trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào
tạo. Nhà trường đã chú trọng công tác giáo dục đạo đức, giáo dục giá trị, kĩ
năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động tập thể vui tươi, bổ ích và các
hoạt động ngoài giờ lên lớp do Liên đội phối hợp với giáo viên chủ nhiệm thực
hiện; tổ chức thực hiện các phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, mô hình xây
dựng trường học “ an toàn về an ninh trật
tự” đồng thời tổ chức cam kết thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào
thi đua. Chính vì vậy chất lượng giáo dục hai mặt hằng năm đều được nâng lên và
vượt chỉ tiêu kế hoạch.
Về tài chính, nhà trường là đơn vị sự nghiệp công, được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động, thực hiện các nguồn thu theo quy định của Ủy ban nhân dân
Tỉnh và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy. Tổ chức tốt công tác quản
lí tài sản, tài chính theo đúng nguyên tắc đồng thời sử dụng các nguồn kinh phí
đúng mục đích. Thực hiện công khai kiểm tra trong công tác thu chi tài chính,
tranh thủ sự hỗ trợ của cấp trên và các tổ chức xã hội để xây dựng cơ sở vật
chất cho nhà trường phục vụ cho công tác dạy và học.
Với trên 50 năm phấn đấu và trưởng thành, trường Trung
học cơ sở Mỹ Thủy phát huy nội lực để được khẳng định vị thế của mình trong chất
lượng dạy học và bồi dưỡng đội ngũ. Trường được nhiều năm liên tục đạt danh
hiệu tập thể lao động xuất sắc, được Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen. Năm
2012 được Thủ tưởng chính phủ tặng Bằng khen. Nhiều cán bộ giáo viên được công
nhận là CSTĐ cấp cơ sở, cấp tỉnh. Là điểm sáng trong phong trào dạy học nhiều
năm liền, nhà trường đang tiếp tục phấn đấu đạt chất lượng giáo dục ở mức cao,
bền vững để xứng đáng là điểm sáng về chất lượng giáo dục toàn diện của huyện
và tỉnh.
2. Mục đích TĐG
Thực
hiện việc tự đánh giá chất lượng giáo dục theo quy định của Luật giáo dục, Chỉ
thị số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 05/8/2008 về tăng cường công tác kiểm định chất lượng
cơ sở giáo dục; từ năm học 2016-2017, nhà trường đã được công nhận Kiểm định
chất lượng mức độ 3 theo thông tư 42/2012/TT-BGDĐT của Bộ giáo dục và đào tạo.
Để
tổ chức đánh giá trường theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường đã thành lập Hội đồng tự đánh
gồm 9 thành viên đủ các thành phần: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Thư kí Hội
đồng, các tổ trưởng chuyên môn, đại diện Hội đồng trường, tổ trưởng tổ Văn
phòng. Hội đồng tự đánh giá phân công nhiệm vụ cho từng thành viên thu thập các
thông tin minh chứng theo các tiêu chí của tiêu chuẩn, đánh giá bằng phiếu,
nhóm trưởng tập hợp thông tin minh chứng. Tổ thư ký tập hợp dự thảo báo cáo.
Việc
tự đánh giá chất lượng nhà trường là quá trình tự xem xét, kiểm tra, đánh giá
nhằm mục đích:
-
Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm xác định trường trung học đạt mức đáp ứng
mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn; lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy
trì và nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường; thông báo công khai
với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của trường
trung học; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận trường đạt kiểm định
chất lượng giáo dục.
-
Công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học nhằm khuyến khích đầu tư
và huy động các nguồn lực cho giáo dục, góp phần tạo điều kiện đảm bảo cho
trường trung học không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
-
Giúp nhà trường tự nhận biết được thực trạng chất lượng, hiệu quả giáo dục,
nhân lực, cơ sở vật chất của trường đang ở cấp độ nào, uy tín, vị thế của nhà
trường đối với cha mẹ học sinh, địa phương, nhân dân và với ngành đạt được đến
đâu.
-
Để công khai với xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường.
-
Để cơ quan có thẩm quyền đánh giá, công nhận nhà trường trung học cơ sở đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi
bật trong hoạt động TĐG
-
Thành lập hội đồng tự đánh giá.
-
Lập kế hoạch tự đánh giá.
-
Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
-
Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.
-
Viết báo cáo tự đánh giá.
-
Công bố báo cáo tự đánh giá.
-
Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.
B. TỰ ĐÁNH
GIÁ
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu:
Nhà trường
có cơ cấu tổ chức bộ máy đầy đủ theo quy định của Điều lệ Trường trung học. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ, nhà trường đã xây dựng Chiến lược phát triển giáo
dục giai đoạn 2015- 2020 phù hợp điều kiện kinh tế xã hội và xu
thế phát triển của địa phương. Thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của
cấp ủy Đảng, của chính quyền địa phương và sự chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn của phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Lệ Thủy; Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý
cơ quan; Có đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách phục vụ hoạt động giáo dục theo quy
định của Điều lệ trường trung học cơ sở; Tổ chức có nền nếp, triển khai có hiệu
quả các cuộc vận động các phong trào thi đua. Xây dựng các kế hoạch quản lý chỉ
đạo toàn diện các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và
học sinh, chỉ đạo thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá. .. Công tác tuyển dụng,
bổ nhiệm, quản lý đúng quy trình, công khai dân chủ.
Tiêu
chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Mức 1:
a) Phù hợp mục tiêu
giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển KT-XH của địa
phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường.
b) Được xác định
bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Được công bố
công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang TTĐT
của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng
của địa phương, trang thông tin điện tử của Phòng GDĐT, Sở GDĐT.
Mức 2:
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc
thực hiện phương châm, chiến lược xây dựng và phát triển.
Mức 3:
Định kì rà soát, bổ sung, điều chỉnh
phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng,
chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong hội
đồng trường, cán bộ, quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và cộng
đồng.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Nhà
trường xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy
định tại Luật giáo dục (Điều 27 Văn bản hợp nhất Luật giáo dục số 07/VBHN-VPQH
ngày 31 tháng12 năm 2015) và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương theo từng giai đoạn được đưa vào Nghị quyết
của HĐND, Đảng ủy, UBND xã Mỹ Thủy giai đoạn
2016 - 2020 [H1-1.1-01].
Chiến
lược phát triển và Kế hoạch phát triển được UBND xã Mỹ Thủy, Phòng
GD&ĐT Lệ Thủy phê duyệt [H1-1.1-02].
Nhà
trường công khai chiến lược phát triển trong hội nghị viên chức bằng
hình thức niêm yết tại nhà trường, trên trang web của đơn vị. [H1-1.1-03], [H1-1.1-07].
Mức 2:
Việc
thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển đã được Chi bộ nhà
trường thường xuyên giám sát, chỉ đạo. Hàng tháng Chi bộ ra Nghị quyết chỉ đạo,
giám sát các hoạt động của nhà trường theo phương hướng và chiến lược phát
triển đã xây dựng. Đồng thời ban thanh tra nhân dân cũng giám sát việc thực
hiện chiến lược phát triển của nhà trường thông qua việc xây dựng kế hoạch hoạt
động và báo cáo kết quả giám sát từng năm [H1-1.1-04], [H1-1.1-05], [H1-1.1-08].
Mức 3:
Chiến lược phát triển của nhà trường 2015 - 2020 được xây dựng dựa trên việc
đánh giá, rà soát, bổ sung và điều chỉnh chiến lược phát triển 2010 -
2015. Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đạt
100%; Nhà trường nhiều năm liền đạt danh hiệu Tập thể
lao động Xuất sắc, năm 2016 được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia, năm 2012 trường được
Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen. Tổ
chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia
của các thành viên trong hội đồng, các bộ quản lý, GVNV. Tuy nhiên việc tham
gia xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường về phía CMHS và chính quyền
địa phương đang còn ở mức hạn chế [H1-1.1-01], [H1-1.1-05],
[H1-1.1-06], [ H1-1.1-07].
2. Điểm mạnh:
Xây dựng
chiến lược phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục, được cấp trên
phê duyệt, chiến lược rõ ràng, định hướng được lâu dài, có quy hoạch tổng thể.
Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với tình hình đơn vị
và địa phương.
3. Điểm yếu:
Danh hiệu lao động xuất sắc hàng năm chưa liên tục.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường
sẽ bổ sung, điều chỉnh chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục,
với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế, xã hội của
địa phương. Xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường từng năm học để
có giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, tăng trưởng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị dạy học. Bám sát tình hình thực tiễn để xây dựng hệ thống các
chỉ tiêu phù hợp.
Phân
công Phó Hiệu trưởng phối hợp các đoàn thể và tổ chuyên môn rà soát, điều chỉnh
kế hoạch hoạt động giáo dục của nhà trường để đảm bảo đạt được các mục tiêu
chiến lược đã đề ra.
5. Tự đánh giá tiêu chí 1.1: Đạt mức 3
Tiêu
chí 1.2 : Hội đồng trường và các hội đồng khác.
Mức 1
a) Được thành lập theo quy định;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn theo quy định.
c) Các hoạt động được định kỳ rà soát,
đánh giá.
Mức 2:
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của Nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hội đồng
trường được thành lập theo đúng quy định và được kiện toàn lại
trong các năm học 2017-2018 đến năm học 2020-2021. Hội đồng trường được thành lập theo đúng thủ tục đảm
bảo về cơ cấu tổ chức theo Điều 19 của Điều lệ trường trung học. Hội đồng
trường 01 Chủ tịch và 08 thành viên: 01 đồng chí đại diện của tổ chức Đảng, 01
đồng chí đại diện của tổ chức Công đoàn, 04 đồng chí đại diện giáo viên, 01
đồng chí Bí thư Chi đoàn, 01 đồng chí Tổng phụ trách Đội. Ngoài
ra nhà trường còn có Hội đồng
thi đua và khen thưởng, Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng xét tốt
nghiệp, Hội đồng ra đề Kiểm tra Học kỳ;
Hội đồng coi và chấm bài Kiểm tra học kỳ, Hội đồng Chuyên môn, Hội đồng bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu và các hội thi,...
[H1-1.2-01]. [H1-1.2-02]; [H1-1.2-03]; [H1-1.2-04]. Hội đồng
thi đua khen thưởng được thành lập vào đầu mỗi năm học để giúp Hiệu trưởng tổ
chức các phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo
viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường. Hội đồng thi đua khen thưởng do
Hiệu trưởng thành lập và làm Chủ tịch. Các thành viên của Hội đồng gồm: Phó
Hiệu trưởng - Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn, Tổng phụ trách Đội, tổ trưởng tổ
chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng và các giáo viên chủ nhiệm lớp. Hội đồng tuyển sinh được thành lập để thực hiện nhiệm vụ xét tuyển sinh học
sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6. Cơ cấu hội đồng tuyển
sinh có 5 người, trong đó Hiệu trưởng là Chủ tịch Hội đồng, Phó Hiệu trưởng là
Phó Chủ tịch Hội đồng, nhân viên phục trách phổ cập làm Thư ký, 02 TT chuyên
môn làm ủy viên. Hội đồng xét tốt nghiệp THCS do UBND huyện Lệ Thủy quyết định
thành lập. Cơ cấu của Hội đồng xét tốt nghiệp THCS gồm 7 thành viên. Trong đó
Hiệu trưởng là Chủ tịch Hội đồng, Phó Hiệu trưởng là Phó Chủ tịch Hội đồng,
nhân viên Văn phòng là Thư ký Hội đồng, các giáo viên còn lại là ủy viên. Nhiệm
vụ của hội đồng xét Tốt nghiệp là xét công nhận tốt nghiệp THCS cho học sinh
lớp 9 tham gia xét tốt nghiệp tại đơn vị nhà trường. Hội đồng ra đề Kiểm tra
Học kỳ; Hội đồng coi và chấm bài Kiểm tra học kỳ. Cơ cấu của Hội đồng ra đề
Kiểm tra Học kỳ là giáo viên cốt cán các bộ môn trong nhà trường, trong đó Hiệu
trưởng là Chủ tịch và Phó Hiệu trưởng là Phó Chủ tịch. Hội đồng ra đề Kiểm tra
Học kỳ có nhiệm vụ ra đề kiểm tra các môn kiểm tra theo đề trường từ lớp 6 đến
lớp 9 đảm bảo đúng quy chế về đề thi và bảo mật đề thi. Hội đồng coi và chấm
Kiểm tra Học kỳ bao gồm tất cả các thành viên là giáo viên trong hội đồng nhà
trường. Trong đó Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng và Phó Chủ tịch là Phó Hiệu
trưởng. Nhân viên Kế toán là Thư ký, các giáo viên còn lại là ủy viên. Nhiệm vụ
của Hội đồng coi và chấm kiểm tra học kỳ là coi thi, chấm thi theo sự phân công
của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng chuyên môn có nhiệm vụ chỉ đạo các hoạt động
chuyên môn. Hội đồng bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu và các hội
thi có nhiệm vụ chỉ đạo công tác bồi dưỡng, định hướng công tác tuyển chọn học
sinh giỏi, học sinh năng khiếu, bồi dưỡng năng lực nghiệp cụ cho giáo viên,
đánh giá chất lượng các hội thi HSG, năng khiếu, thi GV dạy giỏi,...
Hội đồng
trường và các hội đồng khác thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy
định. Hội đồng trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết
định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử
dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội,
bảo đảm mục tiêu giáo dục [H1-1.2-05].
Cuối
năm học các hội đồng trong nhà trường đều tổ chức sơ kết, tổng kết để rà soát,
đánh giá các kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, việc đánh giá rút kinh nghiệm của các
hội đồng có khi còn lồng ghép vào trong các hoạt động chung của nhà trường [H1-1.2-06],
[H1-1.1-04]
Mức 2:
Hội
đồng trường hoạt động có hiệu quả góp phần quyết định về phương hướng hoạt động
của nhà trường, đồng thời huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành
cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm mục tiêu giáo
dục. Hội đồng Thi đua - khen thưởng hoạt động tốt có tác dụng thúc đẩy các
phong trào thi đua trong nhà trường, biểu dương được giáo viên và học sinh tiêu
biểu, nâng cao hiệu quả dạy học. Các Hội đồng xét Tốt nghiệp, Hội đồng Tuyển
sinh hoạt động hiệu quả, đảm bảo chức năng nhiệm vụ góp phần tuyển sinh, xét
tốt nghiệp học sinh đảm bảo quy chế, giúp nhà trường hoàn thành kế hoạch giáo
dục [H1-1.1-05], [H1-1.2-09]
2. Điểm mạnh:
Nhà
trường đã thành lập đầy đủ các hội đồng theo quy định của Điều lệ trường THCS. Các hội
đồng đều thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình góp phần hoàn thành các kế
hoạch hoạt động giáo dục của nhà trường.
Hằng
năm hiệu trưởng kịp thời kiện toàn thành viên các hội đồng với đầy đủ thành
phần theo quy định khi có biến động về đội ngũ.
3. Điểm yếu:
Mỗi
năm học các hội đồng của nhà trường tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ tuy nhiên còn lồng ghép rà soát đánh giá trong hoạt động tổng kết của
nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Cuối
mỗi năm học các hội đồng rà soát, đánh giá một cách cụ thể các hoạt động trong
năm học để phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế. Tiếp tục
làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cốt cán các đoàn thể có
tính kế thừa và phát triển để bảo đảm chất lượng trong tổ chức, hoạt động và
thực hiện tốt nhiệm vụ, chức trách trong các hội đồng.
5. Tự đánh giá tiêu chí 1.2: Đạt mức 3
Tiêu
chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà
trường.
Mức 1:
a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà
trường có cơ cấu tổ chức theo quy định
b) Hoạt
động theo quy định.
c) Hàng
năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá
Mức 2:
a) Tổ
chức Đảng cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định.
b) Các
đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.
Mức 3:
a)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm
vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp
hiệu quả trong các hoạt động nhà trường và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Công đoàn Trường THCS Mỹ Thủy trực thuộc Liên
đoàn Lao động huyện Lệ Thủy, công đoàn gồm 23 đoàn viên lao động. Công
đoàn trường tiến hành tổ chức Đại hội theo quy định nhiệm kỳ 5 năm, Ban chấp
hành của Công đoàn gồm 1 Chủ tịch, 2 ủy viên; Chi đoàn thanh niên thực thuộc
quản lý Xã đoàn Mỹ Thủy, gồm 6 giáo viên, nhân viên. Hàng năm tổ chức Đại hội
vào đầu năm học bầu BCH gồm 3 đồng chí, trong đó 01 Bí thư, 01 Phó Bí thư, 01
ủy viên; Đội TNTP Hồ Chí Minh gồm 9 chi đội, 302 đội viên, tổ chức Đại hội vào
đầu năm học bầu Ban chỉ huy Liên đội gồm 9 đội viên [H2-1.3-01].
Các tổ
chức đều xây dựng quy chế hoạt động và hoạt động đúng với chức năng nhiệm vụ
của tổ chức mình. Công đoàn có quy chế hoạt động của BCH
công đoàn, Chi đoàn có quy chế hoạt động của chi đoàn. Liên đội hoạt động theo
đúng Điều lệ Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Công
đoàn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật góp phần bảo
vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động [H2-1.3-02].
Định kì
mỗi tháng Công đoàn, Chi đoàn tổ chức họp đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
và đề ra kế hoạch tháng tiếp theo. Hàng năm, các tổ chức đều rà soát, đánh giá các hoạt động trong năm thông
qua các hoạt động sơ kết, tổng kết. Công đoàn được LĐLĐ huyện kiểm tra
đánh giá định kì cuối năm học; Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh cũng được
Hội đồng Đội huyện kiểm tra, đánh giá định kì theo năm học [H2-1.3-03],
[H1-1.1-04].
Mức 2:
Chi bộ
trường THCS Mỹ Thủy trực thuộc Đảng bộ xã Mỹ Thủy, gồm 21 đảng viên. Chi bộ tổ
chức Đại hội 2 nhiệm kỳ trong 5 năm. Đại hội đã bầu ra BCH Chi bộ gồm có 01 Bí
thư, 01 Phó Bí thư và 01 ủy viên. [H1-1.1-05].
Các tổ chức Công đoàn, Đoàn
Thanh niên, Đội Thiếu niên thực hiện tốt việc tham mưu, tư vấn cho hiệu trưởng thực
hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình như: tư vấn phối hợp để
thực hiện tốt các phong trào thi đua, thực hiện các cuộc vận động của ngành,
vận động học sinh đến trường, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh…Cuối mỗi năm
học các tổ chức đều được cấp trên đánh giá, công nhận thành tích là Công đoàn
vững mạnh, Chi đoàn vững mạnh, Liên đội vững mạnh xuất sắc. Tuy nhiên,
trong một số hoạt động của Công đoàn, Chi đoàn, Liên đội còn chưa thực sự cụ
thể, phụ thuộc vào hoạt động của nhà trường, đoàn viên công đoàn vi phạm pháp
lênh dân số. [H2-1.3-03], [H1-1.1-04].
Mức 3:
Trong 5
năm qua, Chi bộ luôn được Đảng ủy xã Mỹ Thủy đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên. Trong sạch
vững mạnh tiêu biểu (năm 2016), hoàn thành tốt nhiệm vụ (2015, 2017, 2018, 2019)
[H2-1.3-07], [H2-1.3-08].
Công đoàn
trường 5 năm liền được công nhận Công đoàn vững mạnh trở lên; Liên đội 5 năm
liền được Hội đồng Đội huyện xếp loại Liên đội Xuất sắc [H2-1.3-06].
2. Điểm mạnh:
Chi bộ Đảng nhiều năm liền được Đảng ủy xã Mỹ
Thủy công nhận là Chi bộ trong sạch vững mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Các tổ chức Công đoàn, Chi đoàn, Liên đội có
nhiều đóng góp tích cực cho nhà trường trong các phong trào thi đua, các cuộc
vận động của ngành, vận động học sinh đến trường, giáo dục học sinh; tư vấn
phối hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ của đơn vị. Cuối mỗi năm học Công đoàn,
Chi đoàn, Liên đội đều được cấp trên công nhận vững mạnh và vững mạnh xuất sắc.
3. Điểm yếu:
Một số
hoạt động của Công đoàn, Chi đoàn, Liên đội còn chưa thực sự cụ thể, phụ thuộc
vào hoạt động của nhà trường; còn có đoàn viên vi phạm pháp lệnh dân số.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục
phát huy các điểm mạnh và tiếp tục nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và phụ trách các tổ chức đoàn thể thông
qua các đợt tập huấn và chương trình tự học, tự bồi dưỡng. Thường xuyên tổ chức
các đợt tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cốt cán. Có kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ nguồn cho các tổ chức đoàn thể.
Nhà trường
chỉ đạo các tổ chức đoàn thể có kế hoạch tổ chức các hoạt động cụ thể theo các
chủ đề tháng, chú trọng cải tiến nội dung, đa dạng các hình thức, đổi mới
phương thức làm cho các hoạt động có nhiều màu sắc, ý nghĩa.
5. Tự đánh giá tiêu chí 1.3: Đạt mức 3
Tiêu
chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
Mức 1:
a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu
trưởng theo quy định.
b) Tổ Chuyên môn, tổ Văn phòng có cơ cấu
tổ chức theo đúng quy định.
c) Tổ Chuyên môn, tổ Văn phòng có kế
hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Mức 2:
a) Hàng năm, tổ Chuyên môn đề xuất và
thực hiện được ít nhất 01 chuyên đề chuyên môn.
b) Hoạt động của tổ Chuyên môn và tổ Văn
phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.
Mức 3:
a) Hoạt động của tổ Chuyên môn và tổ Văn
phòng có đóng góp trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
b) Tổ Chuyên môn thực hiện hiệu quả các
chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Nhà trường
có 01 đồng chí Hiệu trưởng và 01 đồng
chí Phó Hiệu trưởng được
bổ nhiệm theo đúng quy định. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được Chủ tịch UBND
huyện Lệ Thủy bổ nhiệm. Hiệu trưởng có quyết định về công tác tại trường từ
tháng 8 năm 2017 cho đến nay. Phó Hiệu trưởng có quyết định về công tác tại
trường từ tháng 11 năm 2020. Như vậy, Hiệu
trưởng và Phó Hiệu trưởng đều giữ chức vụ tại đơn vị chưa quá 02 nhiệm kỳ
[H2-1.4-01]
Nhà
trường có các tổ chuyên môn do Hiệu trưởng ban hành quyết định thành lập từ đầu mỗi năm
học, trường có 03 tổ, trong đó có 02 tổ Chuyên
môn và 01 tổ Văn phòng. Mỗi tổ có một tổ trưởng và một tổ phó thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình. Tổ Khoa học tự nhiên gồm có 8 thành
viên với các bộ môn Toán, Lý, Hóa, Tin, Sinh, Thể dục; Tổ Khoa học xã hội gồm
có 9 thành viên với các bộ môn Văn, Sử, Địa, Tiếng Anh, GDCD, Mỹ Thuật. Tổ Văn
phòng có 4 thành viên: 1 nhân viên Kế toán, 1 nhân viên Thiết bị, 1 nhân viên Y
tế và 1 nhân viên Thư viện [H2-1.4-02].
Các tổ
chuyên môn dựa trên kế hoạch chung của nhà trường, xây dựng kế hoạch hoạt động
của tổ theo tuần, tháng, năm học khoa học, hợp lí. Thực hiện sinh hoạt tổ theo
quy định, đảm bảo 02 lần/tháng, đầy đủ nội dung. Các tổ Chuyên môn thực hiện
nghiêm túc nhiệm vụ theo quy định tại điều 16,17 Điều lệ trường trung học: Sinh
hoạt tổ, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công; hướng dẫn xây
dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục. Tiến hành
tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ và đề xuất khen thưởng, kỷ
luật đối với thành viên trong tổ. Tổ văn phòng thực hiện nhiệm vụ theo phân
công của Hiệu trưởng. Các thành viên trong tổ có kế hoạch hoạt động năm, tháng,
tuần theo chức năng nhiệm vụ của mình. [H2-1.4-03], [H2-1.4-05], [H2-1.4-07].
Mức 2:
Chuyên môn
bám sát các công văn của Phòng GD, Sở GD lên kế hoạch tổ chức các nội dung sinh
hoạt theo hướng đổi mới phù hợp với đơn vị, hàng năm 02 tổ chuyên môn thực hiện
từ 3 - 4 chuyên đề môn học, các chuyên đề tập trung vào việc đổi mới phương
pháp dạy học, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. [H2-1.4-06].
Nhà trường
thực hiện tốt việc tự kiểm tra nội bộ, trong đó có định kỳ rà soát đánh giá
hoạt động của tổ Chuyên môn, tổ Văn phòng để kịp thời điều chỉnh hoặc nhân rộng
các tổ thực hiện tốt nhiệm vụ [H1-1.1-05], [H2-1.4-09].
Mức 3:
Các tổ
chuyên môn trong các năm học đã thực hiện sáng tạo các hoạt động chuyên môn,
giúp các thành viên trong tổ đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy
góp phần hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Các
tổ Chuyên môn, tổ Văn phòng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nội bộ, đánh giá
chất lượng về hiệu quả hoạt động giáo dục và theo dõi việc thực hiện
chương trình giảng dạy, đánh giá viên chức và chuẩn nghề nghiệp hằng năm, thực
hiện nhiệm vụ đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Tuy
nhiên vẫn còn có trường hợp đánh giá giáo viên, nhân viên chưa thật chính xác,
có sự chiếu cố, nể nang [H1-1.1-05], [H2-1.4-09].
Các tổ
chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề về đổi mới phương pháp hình thức tổ
chức dạy học và phát hiện bồi dưỡng học sinh năng khiếu, các chuyên đề dạy học,
song số lượng các chuyên đề chưa nhiều [H2-1.4-06], [H1-1.1-05].
2. Điểm mạnh:
Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng được bổ nhiệm theo đúng quy định. Nhà trường có cơ cấu
tổ chức các tổ Chuyên môn, tổ Văn phòng đúng theo quy định Điều lệ trường THCS.
Các tổ
chuyên môn trong các năm học đã thực hiện được các chuyên đề phù hợp, hiệu quả,
có chất lượng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và bồi dưỡng
đội ngũ.
Hàng năm,
tổ Chuyên môn và tổ Văn phòng thực hiện tốt công tác đánh giá viên chức và
chuẩn nghề nghiệp hằng năm, thực hiện nhiệm vụ đề xuất khen thưởng, kỷ
luật đối với giáo viên.
3. Điểm yếu:
Vẫn còn có
trường hợp đánh giá giáo viên, nhân viên chưa thật chính xác, có sự chiếu cố,
nể nang.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Đổi mới
phương thức đánh giá của công tác kiểm tra nội bộ, chi tiết các chỉ tiêu đánh
giá xếp loại; Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại hàng năm.
5. Tự đánh giá tiêu chí 1.4: Đạt mức 3
Tiêu
chí 1.5: Lớp học
Mức 1:
a) Có đủ
các lớp của cấp học;
b) Học
sinh được tổ chức theo lớp học, lớp học được tổ chức theo quy định.
c) Lớp học
được hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.
Mức 2: Trường không quá 45 lớp, Sĩ số học sinh trong lớp theo
quy định.
Mức 3: Trường không quá 45 lớp, Mỗi lớp không quá 40 học sinh.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Nhà trường có đủ các khối lớp từ khối 6 đến
khối 9 theo quy định của cấp học [H3-1.5-01], [H3-1.5-02]
Học sinh
được tổ chức theo lớp. Mỗi lớp có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập thể lớp
bầu ra vào đầu mỗi năm học. Mỗi lớp được chia thành nhiều tổ học sinh. Mỗi tổ
không quá 12 học sinh, có tổ trưởng, 01 tổ phó do các thành viên của tổ bầu ra
vào đầu mỗi năm học [H3-1.5-03].
Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ
với sự giám sát, chỉ đạo của giáo viên chủ nhiệm và Liên đội. Mỗi lớp có 01 Ban
cán sự do lớp bầu ra điều hành các hoạt động của lớp về các mặt học tập, lao
động, nền nếp. Ban cán sự có thể tự quản lớp trong các buổi sinh hoạt đầu buổi,
sinh hoạt giữa giờ, hoạt động tập thể, trong các giờ sinh hoạt lớp. Tuy nhiên
một vài lớp ý thức tự quản của học sinh chưa cao, chưa tự giác khi không có sự
theo dõi, dám sát của giáo viên chủ nhiệm, TPT Đội [H3-1.5-06].
Mức 2,3:
Trong 05 năm từ năm 2016-2017 đến 2020-2021 trường có không quá 9 lớp/năm học. Mỗi
lớp có số lượng học sinh từ 25 – 38 học sinh. Năm 2016-2017 có 9 lớp, tổng số học sinh 327, bình
quân số học sinh/lớp là 36; số học sinh ít nhất/lớp là 31; số học sinh nhiều
nhất/lớp là 37. Năm 2017-2018 có 9 lớp, tổng số học sinh 324, bình quân số học
sinh/lớp là 36; số học sinh ít nhất/lớp là 31; số học sinh nhiều nhất/lớp là
37. Năm 2018-2019 có 8 lớp, tổng số học sinh 290, bình quân số học sinh/lớp là
36; số học sinh ít nhất/lớp là 30; số học sinh nhiều nhất/lớp là 38. Năm
2019-2020 có 8 lớp, tổng số học sinh 293, bình quân số học sinh/lớp là 36 em;
số học sinh ít nhất/lớp là 30; số học sinh nhiều nhất/lớp là 40. Năm 2020-2021 có 9 lớp, tổng số học sinh 302, bình
quân số học sinh/lớp là 34 em; số học sinh ít nhất/lớp là 31; số học sinh nhiều
nhất/lớp là 40. [H3-1.5-02],
[H3-1.5-03], [H3-1.5-05].
2. Điểm mạnh:
Các lớp của trường đều được biên chế học sinh đảm bảo quy định. Mỗi lớp đều đảm bảo cơ cấu,
tổ chức theo quy định. Giáo viên chủ nhiệm lớp là những người có năng lực,
trách nhiệm nên điều hành các hoạt động của lớp tốt.
Đa số các lớp đã xây dựng được tinh thần dân
chủ, tự quản cho học sinh. Một số lớp trưởng, lớp phó có năng lực tự quản tốt,
có ý thức điều hành hoạt động của lớp.
3. Điểm yếu:
Một
vài lớp ý thức tự quản của học sinh chưa cao, chưa tự giác khi không có sự theo
dõi, dám sát của giáo viên chủ nhiệm, TPT Đội.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Giáo viên chủ nhiệm, TPT Đội hướng dẫn học sinh
phát huy ý thức trách nhiệm, giao nhiệm vụ cho học sinh rõ ràng, cụ thể để các
em tự giác, có ý thức hơn trong các hoạt động. Tập huấn,
bồi dưỡng cho Ban cán sự các lớp phương pháp tựu quản, chỉ đạo các hoạt động
lớp.
5. Tự đánh giá tiêu chí 1.5: Đạt mức 3
Tiêu
chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản.
Mức 1:
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu
trữ theo quy định.
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết
toán hồ sơ, thống kê, báo cáo tài chính và cơ sở vật chất, công khai và định kỳ
tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định, quy chế chi tiêu nội bộ được bổ
sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành.
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Mức 2:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu
quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường.
b) Trong 5 năm liên tiếp tính thời điểm
đánh giá không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và
tài sản theo kết luận thanh tra, kiêm toán.
Mức 3:
Có kế hoạch ngắn, trung hạn, dài hạn để
tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa
phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trong
những năm qua hệ thống hồ sơ sổ sách của nhà trường được lưu
trữ tương đối đầy đủ, có hệ thống theo
từng năm học. Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công
văn đi, đến được lưu tại hồ sơ của nhà trường theo từng năm học. Sổ quản lý tài
sản, tài chính, hồ sơ thiết bị giáo dục đều được lưu trữ theo từng năm học.
[H4-1.6-01], [H4-1.6-02].
Hằng năm,
Kế toán nhà trường tham mưu lãnh đạo lập dự toán, thực hiện thu chi, thống kê,
báo cáo tài chính cơ sở vật chất đúng thời gian quy định, luôn công khai trước
tập thể nhà trường. Cuối mỗi năm nhà trường tự thành lập ban kiểm kê nội bộ
để kiểm kê tài chính, tài sản theo quy định. Ban Thanh tra nhân dân thông báo công tác kiểm tra tài chính trước toàn
thể cán bộ, viên chức. Tuy nhiên, Ban TTND là giáo viên kiêm nhiệm chưa được
tập huấn nghiệp vụ, không có nghiệp vụ kế toán nên gặp nhiều khó khăn trong
việc kiểm tra tài chính nhà trường. Đầu mỗi năm học nhà trường xây dựng, sửa đổi, bổ sung
quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo phù hợp với thực tế hoạt động, chi tiêu của nhà
trường. Quy chế chi tiêu nội bộ được thông qua trong hội nghị CBVC đầu mỗi [H4-1.6-03],
[H4-1.6-04].
Mỗi cán
bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường đều có ý thức bảo quản, sử dụng tài sản
đúng mục đích, hiệu quả. Tài chính, tài sản của nhà trường được quản lý, sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục. Nguồn tài
chính chủ yếu để mua sắm, sửa chữa trang thiết bị dạy học; tu sửa, xây dựng
khuôn viên, bồn hoa cây cảnh tạo môi trường giáo dục an toàn, thân thiện. Tài
sản nhà trường phục vụ cho công tác hành chính, quản lý và phục vụ cho hoạt
động dạy học. Tuy nhiên nguồn kinh phí hoạt động ít nên việc chi tiêu cho các
hoạt động dạy học còn hạn chế [H4-1.6-05], [H4-1.6-06].
Mức 2:
Thực hiện
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học, nhà trường sử dụng các
phần mềm để quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường như phần
mềm Das 10.0 của kế toán, phần mềm Thiết bị, phần mềm thư viện, nên việc cập
nhật các thông tin về tài chính, tài sản nhanh chóng, chính xác tiết kiệm được
thời gian và công sức. Nhà trường cũng đã tham gia dịch vụ công trực tuyến của
Kho bạc Nhà nước để công tác quản lý tài chính thuận tiện hơn [H4-1.6-07].
Trong 5
năm qua, nhà trường không vi phạm liên quan đến quản lý hành chính, tài chính
và tài sản theo quy định [H1-1.1-05].
Mức 3:
Mỗi
năm nhà trường đều lập dự toán thu chi, được phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Lệ Thủy phê duyệt. Đầu năm học nhà trường xây dựng các kế hoạch phát
triển xin ý kiến của lãnh đạo địa phương, phê duyệt của phòng GD&ĐT Lệ Thủy
để tạo các nguồn tài chính phục vụ cho tăng trưởng cơ sở vật chất của nhà trường
đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay. [H1-1.1-04], [H1-1.1-05].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường lưu trữ tương đối đầy đủ các
loại hồ sơ, công văn đi, đến hàng năm để phục vụ cho hoạt động giáo dục theo
điều lệ của trường THCS.
Ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý tài chính, tài sản góp
phần thực hiện tốt công tác tài chính,
tài sản của nhà trường.
Nhà
trường xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với tình hình đơn vị; việc thực
hiện Quy chế tại đơn vị trong quản lý và sử dụng các nguồn tài chính đúng mục
đích, công khai, công bằng, minh bạch, hiệu quả, tăng cường quyền giám sát của
từng cá nhân, tổ chức trong đơn vị đối với công tác quản lý tài chính và đảm
bảo tiết kiệm trong chi tiêu.
3. Điểm yếu:
Ban TTND là giáo viên kiêm nhiệm chưa được tập huấn nghiệp vụ, không có
nghiệp vụ kế toán nên gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra tài chính nhà
trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Cử giáo viên làm công tác Ban TTND theo các lớp tập
huấn do cấp trên tổ chức. Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ về công tra nội bộ
trường học.
5. Tự đánh giá tiêu chí 1.6: Đạt mức 3
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và
nhân viên
Mức 1:
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.
b) Phân công sử dụng cán bộ quản lý, giáo
viên nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường.
c) Cán bộ, quán lý, giáo viên nhân viên
được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Có các biện pháp để phát huy năng lực của
cán bộ, giáo viên nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất
lượng giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Hằng
năm, Nhà trường căn cứ nhiệm vụ năm học của Phòng GD&ĐT Lệ Thủy, Sở GD&ĐT Quảng
Bình, căn cứ tình hình thực tiễn đơn vị, trình độ, năng lực của CBGVNV xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên sát với thực trạng của
đơn vị. Hiện nay, 100% CBGVNV đạt chuẩn, 01/17 giáo viên trên chuẩn tỉ lệ
5,88% [H5-1.7-01], [H5-1.7-02],
[H5-1.7-05], [H5-1.7-09].
Đầu
mỗi năm học, Nhà trường phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên rõ ràng, hợp lý, hiệu quả. Giáo viên được phân công nhiệm vụ phù hợp với
bằng cấp chuyên môn đào tạo. Nhân viên được bố trí công việc phù hợp: nhân viên
Thư viện có bằng ĐH Thư viện, nhân viên Kế toán có trình độ ĐH Kế toán, nhân
viên Thiết bị có trình độ ĐH và có chứng chỉ Thiết bị, nhân viên Y tế có trình
độ TC Y sĩ đa khoa. Tuy nhiên, do một số giáo viên bằng cấp đào tạo đơn môn,
hoặc có chứng chỉ môn 2, trong khi quy mô lớp học ít nên gây khó khăn trong
việc bố trí giảng dạy, một số môn học không có giáo viên được đào tạo chính
quy, nên chất lượng các môn học này còn hạn chế, việc trao đổi học hỏi kinh
nghiệm gặp nhiều khó khăn [H5-1.7-06], [H1-1.1-05].
Cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều
32 của Điều lệ trường trung học. Được nhà trường tạo điều kiện để giảng dạy,
giáo dục học sinh. Được chi trả lương và các
khoản phụ cấp theo quy định. Được tham gia quản lý nhà trường. Được đi
học để nâng cao trình độ. Trong năm qua 01 nhân viên Y tế đã học chứng chỉ hành
nghề) [H5-1.7-08], [H5-1.7-10]
Mức 2:
Nhà
trường đã phân công giáo viên, nhân viên đúng vị trí việc làm quy định, phù hợp
với trình độ chuyên môn đào tạo. Căn cứ thực tế, trình độ năng lực chuyên môn
nghiệp vụ phân công nhiệm vụ cụ thể cho CBGVNV trong đơn vị. Phối hợp với tổ
chức công đoàn nhà trường động viên, khích lệ, tạo điều kiện cho giáo viên,
nhân viên phát huy năng lực, sở trường nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công
việc. Cuối mỗi đợt thi đua và cuối mỗi kỳ, mỗi năm học đều có đánh giá thi đua
để thúc đẩy giáo viên, nhân viên làm việc nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường [H5-1.7-03], [H1-1.1-05]
2. Điểm mạnh:
Trường có đủ số lượng và cơ cấu CBGVNV
đúng theo quy định.
Kế
hoạch hoạt động của nhà trường, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được
xây dựng phù hợp với thực tế nhà trường.
Việc sử dụng và phân công
lao động rõ ràng, hợp lý.
Cán bộ, giáo viên và nhân viên được tạo điều kiện tốt
nhất để thực hiện hoạt động giáo dục, đảm bảo các quyền theo quy định.
3. Điểm yếu:
Một số
giáo viên bằng cấp đào tạo đơn môn, hoặc có chứng chỉ môn 2, trong khi quy mô
lớp học ít nên gây khó khăn trong việc bố trí giảng dạy.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tạo
điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc học tập, bồi dưỡng; động viên,
khuyến khích GV tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Lập kế hoạch BD, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy học theo
chương trình giáo dục phổ thông mới.
5. Tự đánh giá tiêu chí 1.7: Đạt mức 2
Tiêu
chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1:
a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định
hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện nhà trường.
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy
đủ
c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh
giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2: Các biện pháp chỉ đạo kiểm tra, đánh giá của
nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt
kết quả. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Trường
xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế
địa phương và điều kiện của nhà trường [H5-1.7-05].
Nhà
trường tổ chức thực hiện đầy đủ các kế hoạch như: Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
năm học, kế hoạch đổi mới kiểm tra đánh giá, kế hoạch tích hợp, lồng ghép an
ninh quốc phòng. Trường đã tổ chức cho các khối xây dựng thời khóa biểu dựa
trên phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT, dạy đủ các môn học, đúng chương
trình, đúng kế hoạch đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng quy định
[H6-1.8-02], [H6-1.8-06], [H6-1.8-07]
Hàng
tháng, nhà trường đều thực hiện rà
soát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản
lý học sinh để kịp thời bổ sung điều chỉnh thông qua các cuộc họp tập thể cán
bộ giáo viên, nhân viên. Chỉ đạo giáo viên rà soát, phân loại
từng đối tượng học sinh ngay từ đầu năm, sau đó lập kế hoạch cụ thể, phân công
cho giáo viên phụ đạo HS yếu, bồi dưỡng HS giỏi, HS có năng khiếu từ những tiết
học phụ đạo, tiết bồi dưỡng HS trong thời khóa biểu của từng lớp học
[H5-1.7-03], [H6-1.8-04], [H6-1.8-10].
Mức 2:
Căn cứ kế hoạch, hướng dẫn kiểm tra nội bộ của
Phòng GD&ĐT nhà trường xây dựng kế hoạch kiểm tra nội trường học đối với
tất cả các phần hành, CBGVNV, học sinh theo các hình thức kiểm tra theo kế
hoạch, kiểm tra đột xuất. Đối với chuyên môn, tổ chuyên môn kiểm tra công tác
xây dựng kế hoạch các tổ chuyên môn, triển khai thực hiện,.... Đối với giáo
viên kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo, kiểm tra hồ sơ, thực hiện quy chế của
giáo viên, thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học, giáo dục; đối
với nhân viên kiểm tra việc lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, hiệu quả công tác
của nhân viên theo phần hành phân công trong năm học. Đối với học sinh kiểm tra
thực hiện nề nếp, kỷ cương trong học tập, rèn luyện của học sinh,.... Loại hình
kiểm tra gồm Kiểm tra toàn diện, Kiểm tra chuyên đề, Kiểm tra thường xuyên. Tuy
nhiên kết quả kiểm tra chưa được sử dụng hiệu quả, chưa phát huy hết vai trò,
tầm quan trọng của công tác kiểm tra đánh giá. Hàng năm Phòng GD&ĐT tổ chức
kiểm tra chuyên đề trường về các mặt hoạt động và được Phòng GD&ĐT đánh giá
tốt. Nhà trường được công nhận là tập thể lao động tiên tiến trở lên từ năm học
2015-2017 đến nay [H6-1.8-02], [H6-1.8-04], [H6-1.8-05, [H1-1.1-05].
Nhà trường đã tổ chức dạy thêm cho học sinh có
nhu cầu học thêm. Việc quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5
năm 2012 do Bộ trưởng bộ GD&ĐT ban hành, Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày
23/10/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình. Nhà trường thực hiện đúng quy định về dạy thêm, học
thêm: Có đơn xin học thêm của học sinh, có phân công giảng dạy dạy thêm và thời
khóa biểu, có danh sách học sinh tham gia học thêm trong năm và danh sách cán
bộ giáo viên tham gia dạy thêm. [H6-1.8-11].
2. Điểm mạnh:
Hàng
năm, căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học và lịch trình năm học của
Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình, Phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy nhà
trường xây dựng kế hoạch giáo dục tổ chức thực hiện đầy đủ trong năm học.
Công tác
kiểm tra nội bộ trường học, các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra đánh giá của nhà
trường thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả cao. Nhà trường được Phòng GD&ĐT
Lệ Thủy xếp loại tốt qua các đợt kiểm tra chuyên đề.
Hoạt động
dạy thêm, học thêm được nhà trường tổ chức, quản lý tốt.
3. Điểm yếu:
Kết quả kiểm tra chưa được sử dụng hiệu quả, chưa
phát huy hết vai trò, tầm quan trọng của công tác kiểm tra đánh giá trong công
tác bồi dưỡng đội ngũ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục
duy trì, tăng cường công tác kiểm tra, sử dụng kết quả kiểm tra đúng mục đích,
đúng thời điểm, qua kết quả kiểm tra nhắc nhở kịp thời tập thể, cá nhân hoàn
thiện khuyết điểm, khắc phục khó khăn để phát triển.
5. Tự đánh giá tiêu chí 1.8: Đạt mức 2
Tiêu
chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Mức 1:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội dung, quy
định, quy chế liên quan đến hoạt động của nhà trường.
b) Các khiếu nại, tố cáo kiến nghị , phản
ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp
luật.
c) Hàng năm, có báo cáo thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở.
Mức 2:
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở để đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Nhà trường phối hợp
với Ban chấp hành Công đoàn xây dựng Quy chế dân chủ trong hoạt động trường học
theo Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập. Quy chế dân chủ của nhà trường được công khai và có sự đóng
góp của cán bộ, viên chức tại Hội nghị cán bộ, viên chức vào đầu năm học. Tuy
nhiên việc xây dụng, góp ý các kế hoạch, quy chế, quy định của nhà trường của
một số giáo viên, nhân viên chưa mạnh dạn, nội dung góp ý, xây dựng còn hạn chế
[H7-1.9-01], [H7-1.9-02], [H7-1.9-06].
Tập thể
cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường chấp hành tốt mọi chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, không có cán bộ, giáo viên,
nhân viên vi phạm pháp luật. Nhà trường chấp hành tốt sự quản lý hành chính,
thực hiện nghiêm chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng GD&ĐT. Trong 05
năm qua, nhà trường không có đơn thư tố cáo, khiếu nại cần giải quyết
[H7-1.9-03], [H5-1.7-10].
Hằng năm,
Nhà trường báo cáo thực hiện quy chế dân chủ mỗi năm được thông qua Hội nghị
CB,CC,VC lao động. Ban thanh tra nhân dân theo dõi và có báo cáo về việc thực
hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường [H7-1.9-06], [H1-1.1-04], [H1-1.1-05].
Mức 2:
Để bảo
đảm quy chế dân chủ trong mọi hoạt động của nhà trường theo
đúng định, hàng tháng Chi bộ nhà trường đều sinh hoạt và có nghị quyết chỉ đạo,
giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong đơn vị. Các tổ chức khác trong
nhà trường như Công đoàn, Đoàn Thanh niên là nơi đoàn viên giáo viên có thể bày
tỏ tâm tư, nguyện vọng của mình về các vấn đề liên quan đến hoạt động giáo dục
của nhà trường. Bên cạnh đó ban Thanh tra nhân dân của nhà trường cũng thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ của mình, góp phần giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà
trường [H7-1.9-03], [H5-1.7-10], [H7-1.9-06], [H1-1.1-05].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường
thực hiện nghiêm chỉnh các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan
quản lý giáo dục. Cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường chấp hành tốt Chỉ
thị, Nghị quyết của cấp ủy Đảng và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các nội quy, quy chế của trường và của ngành.
Chế độ báo
cáo được nhà trường thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng, đủ, kịp thời.
Hàng năm
nhà trường đều xây dựng quy chế dân chủ trong hoạt động nhà trường đầy đủ, đúng
quy trình và tổ chức thực hiện tốt, các hoạt động của nhà trường cũng đạt hiệu
quả cao hơn, tập thể luôn giữ được mối đoàn kết và xây dựng tập thể sư phạm
vững mạnh.
3. Điểm yếu:
Việc xây dụng, góp
ý các kế hoạch, quy chế, quy định của nhà trường của một số giáo viên, nhân
viên chưa mạnh dạn, nội dung góp ý, xây dựng còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Hàng tháng thông
qua sinh hoạt Chi bộ, thông qua các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên để nêu
cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên
để làm tốt công tác tự phê bình và phê bình. Đồng thời, phát huy tinh thần làm
chủ, ý thức trách nhiệm, mạnh dạn, thẳng thắn trong xây dựng, góp ý của mỗi một
cá nhân trong nhà trường.
5. Tự đánh giá tiêu chí 1.9: Đạt mức 2
Tiêu
chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức 1:
a) Có phương án đảm
bảo an ninh trật tự, an toàn phòng chống tai nạn, thương tích, an toàn phòng
chống cháy nổ, an toàn phòng chống thảm họa, thiên tai, phòng, chống dịch bệnh,
phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng chống bạo lực trong nhà trường.
b) Có hộp thư đóng
góp, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý thông tin phản
ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
học sinh trong nhà trường.
c) Không có hiện
tượng kỳ thị, hành vi bạo lực vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà
trường.
Mức 2:
a) Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học
sinh được phổ biến, hướng dẫn phương án đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh a toàn
thực phẩm, an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn phòng chống thảm họa, thiên
tai, phòng, chống dịch bệnh, phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng chống bạo
lực trong nhà trường.
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu
thập đánh giá, xử lý các thông tin biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường,
an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Nhà
trường xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng
chống tai nạn thương tích, kế hoạch xây dựng trường học thân thiện học sinh
tích cực; xây dựng các phương án PCCC, cựu hộ, cứu nạn,... [H7-1.10-01],
[H7-1.10-02],
Nhà
trường có 01 hộp thư góp ý đặt ở vị trí thuận tiện để cha mẹ học sinh dễ dàng
phản ánh thông tin. Ngoài ra, nhà trường còn cung cấp đầy đủ số điện thoại của
CBGVNV cho tất cả cha mẹ học sinh thông qua sổ liên lạc để sẵn sàng tiếp nhận
và xử lý thông tin khi được cung cấp. Nhà trường phân công CBGVNV phụ trách học
sinh trên các địa bàn thôn, thường xuyên với lãnh đạo thôn trên địa bàn xã Mỹ
Thủy để kịp thời nắm bắt thông tin từ nhân dân về những vấn đề liên quan đến
học sinh. Hằng năm nhà trường tổ chức ký cam kết với thực hiện an ninh trật tự
trường học, an toàn giao thông, an toàn cháy nỗ, pháo nỗ, tuy nhiên do điều
kiện kinh tế, do công việc nên một số phụ huynh không giữ mối liên lạc thường
xuyên với nhà trường,... Nhà trường đã thành lập Ban chỉ huy phòng cháy chữa
cháy, Ban cứu nạn cứu hộ, Ban chăm sóc sức khỏe có các phương án đảm bảo an
toàn. Tuy nhiên trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng chống cháy nỗ, cứu
nạn cứu hộ còn ít [H7-1.10-03].
Học
sinh được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng; được phổ biến kiến
thức về bình đẳng giới. Học sinh được hưởng và bảo vệ các quyền lợi của trẻ em
theo Luật Trẻ em. Trường không có các tệ nạn xã hội, không có hiện tượng kỳ thị,
vi phạm về bạo lực học đường trong nhà trường [H7-1.10-04]
Mức 2:
Mỗi
năm học, nhà trường đều phối hợp chặt chẽ với trạm y tế, công an tăng cường
công tác tuyên truyền phòng chống tai nạn, thương tích: Thông qua tiết sinh
hoạt chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp, bản tin, phát loa phóng thanh cho học
sinh hiểu và nắm bắt được những biện pháp phòng ngừa, phòng chống tai nạn,
thương tích có thể xảy ra. Công tác tuyên truyền đã thực hiện thường xuyên
trong năm học và được xác định rõ mục đích: tuyên truyền để phòng chống và ngăn
ngừa. Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích trên cơ sở
các lớp học an toàn, môi trường xung quanh an toàn và các can thiệp phòng chống
tai nạn, thương tích có hiệu quả tại trường học, phòng chống ma túy [H7-1.10-05],
[H1-1.1-05].
Nhà trường
thường xuyên tiếp nhận, nắm bắt tình hình từ giáo viên, từ cha mẹ học sinh để
biết được tình hình đạo đức học sinh. Đồng thời tích cực phối hợp với công an
xã, lãnh đạo thôn để kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu
hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn
kịp thời, hiệu quả [H7-1.10-07], [H8-1.10-08], [H7-1.10-09].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường
đã có kế hoạch tuyên truyền đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và
cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống
dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường.
Nhà trường
đã tích cực phối hợp với các ban ngành, các tổ chức xã hội tạo dựng được môi
trường giáo dục an toàn, không xảy ra bạo lực, dịch bệnh và các tệ nạn xã hội
liên quan đến giáo viên và học sinh.
3. Điểm yếu:
Trang
thiết bị phục vụ cho công tác phòng chống cháy nỗ, cứu nạn cứu hộ còn thiếu mà
kinh phí mua sắm không đảm bảo.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Phát huy
những kết quả đạt được nhà trường tiếp tục giữ mối quan hệ chặt chẽ với các tổ
chức đoàn thể, chính quyền, nhân dân địa phương, Hội cham mẹ học sinh làm tốt
công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tai nạn thương
tích, bạo lực học đường.
Mỗi năm
nhà trường chi từ 1.000.000đ đến 2.000.000 từ ngân sách hoạt động để mua sắm
thêm các phương tiện phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ đảm bảo quy định.
5. Tự đánh giá tiêu chí 1.10: Đạt mức 2
Kết
luận về Tiêu chuẩn 1:
Điểm mạnh:
Nhà
trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường phổ thông và
các quy định khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Có lớp học, số học
sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ nhà trường. Tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh, Hội cha mẹ HS và các tổ chức xã hội khác của nhà trường hoạt
động có hiệu quả đúng quy định của pháp luật và đảm bảo theo Điều lệ trường
học. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, các bộ phận đều được tổ chức hoạt động
đồng bộ, đúng chức năng nhiệm vụ và có sự chỉ đạo kiểm tra chặt chẽ của Ban
giám hiệu trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo
dục và quản lý học sinh theo Điều lệ nhà trường nên luôn đem lại hiêu quả
thiết thực. Cán bộ nhân viên trong nhà trường chấp hành tốt chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh
đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp. Không có hiện tượng vi phạm
pháp luật hoặc tệ nạn xã hội, không có hiện tượng vi phạm quy chế chuyên môn;
đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Thực hiện có
hiệu quả các phong trào thi đua. Hoạt động tài chính minh bạch rõ ràng thực
hiện theo đúng văn bản chỉ đạo.
Điểm yếu:
Nhà
trường trong những năm qua đội ngũ quản lý của nhà trường có nhiều thay đổi đặc
biệt là Hiệu trưởng nên ảnh hưởng đến việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà
trường thiếu tính liên tục, trong công tác lãnh chỉ đạo cũng khó khăn do thời
gian tìm hiểu đội ngũ, tình hình đơn vị.
Một số
nội dung trong các kế hoạch, biên bản chưa cụ thể, chưa thể hiện hết nội dung
hoạt động.
Việc
tổ chức học tập, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước, công văn chỉ
thị của ngành cho đội ngũ chưa thật sự chất lượng, chủ yếu tích hợp, lồng ghép
trong các sinh hoạt hội họp khác.
Số lượng và tỉ lệ (%) các tiêu
chí đạt và không đạt Mức 1, 2 và Mức 3:
+ Không đạt: 0/10 tiêu chí chiếm 0%
+ Đạt Mức 1: 10/10 tiêu chí chiếm 100%
+ Đạt Mức 2: 10/10 tiêu chí chiếm 100%
+ Đạt Mức 3: 6/6 tiêu chí chiếm 100%
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và học sinh
Mở đầu:
Cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà
trường có đủ mọi điều kiện và năng lực để thực hiện tốt các hoạt
động giáo dục. Cán bộ quản lý không những có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà còn luôn tận tụy, tâm huyết với công việc. Ban giám hiệu nhà trường có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, hướng dẫn tận tình
cho giáo viên khi gặp khó khăn.
Số lượng giáo viên, nhân viên của
trường có đủ và đảm bảo đồng bộ về cơ cấu, đều được đào tạo chuyên môn
phù hợp với công tác được giao. Hoạt động chuyên môn và tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ được đội ngũ giáo viên trong trường thực hiện tốt.
Hàng năm trường đều có giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh. Tập
thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường luôn nêu cao tinh thần tương
thân, tương ái, giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ cùng nhau.
Học
sinh của nhà trường thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đúng quy định tại Điều lệ
trường phổ thông có nhiều cấp học và của luật pháp. Học sinh của trường đảm bảo
quy định về độ tuổi, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của người học, được đảm bảo mọi
quyền lợi theo quy định của pháp luật.
Những năm học qua tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên,
học sinh đã có nhiều nỗ lực phấn đấu; thực sự trở thành một khối đoàn kết nhất
trí cao thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục hàng năm và hoàn thành việc xây
dựng trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2012, trường đánh giá ngoài mức độ 3 năm
2017.
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng
Mức 1:
a)
Đạt tiêu chuẩn theo quy định.
b)
Được đánh giá đạt chuẩn trở lên;
c)
Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy
định.
Mức 2:
a)
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá có ít nhất 2 năm được đánh
giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá.
b)
Được bồi dưỡng tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên,
nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3:
Trong
5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá
trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Hiệu trưởng có trình độ chuyên môn là Đại
học Văn – Sử; Phó Hiệu trưởng có trình độ ĐHSP Toán – Tin. Thời gian dạy học
trước khi có quyết định bổ nhiệm của Hiệu trưởng là 16 năm, 8 năm làm Phó Hiệu
trưởng, của Phó Hiệu trưởng là 19 năm
[H5-1.7-03], [H1-1.1-05], [H8-2.1-03].
Hằng
năm, Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng được lãnh đạo Phòng GD&ĐT đánh giá theo
quy định và đạt loại xuất sắc [H8-2.1-04], [H8-2.1-06], [H8-2.1-07]
Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng được bồi dưỡng và có chứng chỉ về Quản lý giáo dục.
Hiệu trưởng có chứng chỉ Quản lý nhà nước, chứng chỉ lãnh đạo quản lý đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc huyện; chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản;
chứng chỉ tin học B; chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh trình độ B; Bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I; Phó Hiệu trưởng có chứng chỉ
ngoại ngữ tiếng Anh trình độ B, Có trình độ ĐH Tin học [H8-2.1-03].
Mức 2:
Hiệu
trưởng và Phó Hiệu trưởng của trường 05 năm qua đều được đánh giá, xếp chuẩn
loại xuất sắc [H8-2.1-06], [H8-2.1-07], [H8-2.1-08].
Hiệu
trưởng có bằng tốt nghiệp Trung cấp chính trị [H8-2.1-09].
Mức 3:
Trong
05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đạt
chuẩn ở mức xuất sắc [H8-2.1-06].
2. Điểm mạnh:
Cán
bộ quản lí nhà trường đảm bảo các tiêu chuẩn quy định của Điều lệ trường học và
các quy định khác, có năng lực quản lí tốt, có kinh nghiệm và tâm huyết với
công tác quản lí giáo dục, thường xuyên được học tập, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ và đã hoàn thành các lớp bồi dưỡng QLGD, lý luận chính trị.
Hiệu
trưởng và Phó hiệu trưởng đều có số năm giảng dạy theo quy định, có sức khoẻ
tốt, có tầm nhìn chiến lược, lãnh chỉ đạo nhà trường đạt hiệu quả cao. Có tác
phong mẫu mực, gương mẫu trong mọi lĩnh vực, có lối sống lành mạnh, trong sáng,
được mọi người tin yêu tín nhiệm.
Hàng
năm Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều được xếp loại xuất sắc.
3. Điểm yếu:
Phó
Hiệu trưởng trong 5 năm qua thay đổi nhiều nên trong quá trình lãnh chỉ đạo đơn
vị có những khó khăn nhất định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tham mưu với Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ huyện về công tác thuyên chuyển
CBQL trong nhiệm kỳ (5 năm) để ổn định công tác và quản lý chỉ đạo đơn vị.
5. Tự đánh giá tiêu chí 2.1: Đạt mức 3
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo
viên
Mức
1:
a) Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình
giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục.
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ theo quy định.
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn giáo viên ở mức đạt
chuẩn trở lên.
Mức
2:
a) Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ
giáo trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình
phù hợp.
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có
100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có
ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá.
c) Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu
khoa học; trong 5 năn liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức
3:
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất
80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít
nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt, đối với trường thuộc vùng
khó khăn có ít nhất 70% viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên,
trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, giáo viên
có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức
1:
Năm
học 2020-2021 nhà trường có 17 giáo viên dạy 9 lớp học, tỷ lệ 1,9 GV/lớp. Số
lượng giáo viên đảm bảo theo quy định tại Thông tư Liên tịch số
35/2006/TTLT/BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 về hướng dẫn định mức biên chế viên chức
ở các cơ sở giáo dục, đủ số lượng và cơ cấu đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc
theo quy định. Đủ số lượng, cơ cấu giáo viên theo quy định tại Thông tư số
16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 về việc Hướng dẫn danh mục khung vị
trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ
thông công lập và các quy định khác [H9-2.2-01], [H5-1.7-06].
Giáo
viên của trường có 17/17 người đạt chuẩn về trình độ đào tạo theo Điều lệ
trường THCS, trong đó có 1/17 GV đạt trình độ trên chuẩn chiếm tỉ lệ 5,9%
[H5-1.7-03], [H9-2.2-05].
Cuối
năm học 2019-2020, Hiệu trưởng tổ chức đánh giá giáo viên theo quy định và đánh
giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT. Kết quả có 100%
GV đạt từ Khá trở lên [H9-2.2-06], [H1-1.2-09], [H9-2.2-08].
Mức
2:
Đến
thời điểm hiện tại tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 100%, trên chuẩn trình độ đào tạo
đạt 5.9%. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên
trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù
hợp [H5-1.7-03], [H9-2.2-05].
Trong
05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề
nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên [H9-2.2-06].
Một
số giáo viên trong trường có khả năng
tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học
sinh và có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa
học. Kết quả hướng dẫn nghiên cứu khoa học của học sinh đạt 01 giải Nhất (năm
học 2017-2018), 02 giải Khuyến khích (năm học 2018-2019, 2019-2020) cấp huyện,
chưa có sản phẩm dự thi cấp tỉnh, cấp Quốc gia. Trong 5 năm qua, nhà trường
không có GV bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. [H9-2.2-06], [H1-1.2-09],
[H9-2.2-09].
Mức
3:
Trong
5 năm học qua, 100% giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên,
trên 50% giáo viên được đánh giá xếp loại Xuất sắc [H9-2.2-08], [H9-2.2-09],
[H5-1.7-10], [H1-1.1-05].
Trong
các năm học, nhà trường đều có quyết định cử giáo viên hướng dẫn học sinh tham
gia Hội thi Nghiên cứu khoa học dành cho học sinh. Kết quả: đạt 01 giải Nhất
(năm học 2017-2018), 02 giải Khuyến khích (năm học 2018-2019; 2019-2020) cấp
huyện [H9-2.2-09].
2.
Điểm mạnh:
Đội
ngũ giáo viên đủ để giảng dạy, tỷ lệ giáo viên đạt trình độ chuẩn cao. Đa
số giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm, tâm
huyết với nghề, luôn phát huy tốt năng lực chuyên môn trong giảng dạy.
Hàng
năm học đều có giáo viên tham gia các lớp học để nâng cao trình độ (trên chuẩn).
3. Điểm yếu:
Giáo
viên tham gia hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho học sinh chưa có sản phẩm tham
gia cấp tỉnh, cấp quốc gia.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tạo
điều kiện, động viên giáo viên học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tổ
chức cho giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học cấp trường,
để chọn ra những đề tài hay tham gia nghiên cứu khoa học cấp huyện.
Thường
xuyên cho giáo viên đi tham quan học tập các trường áp dụng phương pháp giáo
dục tiên tiến để học hỏi kinh nghiệm về cách tổ chức và lồng ghép hình thức
giáo dục.
5. Tự đánh giá tiêu chí 2.2: Đạt mức 3
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân
viên
Mức
1:
a)
Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm bảo các nhiệm vụ do Hiệu trưởng
phân công.
b)
Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực.
c)
Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức
2:
a)
Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định.
b)
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức
3:
a)
Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm.
b)
Hàng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng, chuyên môn
nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức
1:
Nhà
trường có 04 nhân viên, nhân viên đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân
công, cụ thể: 01 nhân viên Kế toán; 01 nhân viên thiết bị; 01 nhân viên Y tế;
01 nhân viên Thư viện; [H9-2.2-01], [H10-2.3-02].
Nhân
viên có được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực và theo vị trí
làm việc [H5-1.7-06].
Các
nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
[H5-1.7-03], [H9-2.3-05].
Mức
2:
Có
đủ số lượng nhân viên theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT, ngày
12/7/2017 của Bộ GDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số
lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập [H9-2.2-01],
[H5-1.7-06].
Hàng
năm, nhà trường đánh giá xếp loại nhân viên theo quy định. Trong 05 năm liên
tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường không có nhân viên bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên [H5-1.7-03], [H9-2.3-05].
Mức
3:
Đội
ngũ nhân viên có trình độ đạt chuẩn theo quy định (Nhân viên Y tế - Trung cấp;
Nhân viên Kế toán - ĐH Kế toán; Nhân viên Thư viện - ĐH Thư viện; Nhân viên
Thiết bị - ĐHSP Công nghệ có chứng chỉ nghiệp vụ thiết bị trường học)
[H9-2.2-05].
Hằng
năm, các nhân viên Kế toán, Thiết bị, Văn thư được tham gia các lớp tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức
[H9-2.3-07], [H1-1.2-09], [H9-2.2-08], [H1-1.1-05].
2. Điểm mạnh:
Nhân
viên đảm bảo về số lượng, đạt trình độ chuẩn về trình độ chuyên môn quy định
theo vị trí việc làm. Có tinh thần trách nhiệm cao và hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
3. Điểm yếu:
Nhân
viên ngoài nhiệm vụ chuyên môn chính còn phải kiêm thêm một số nhiệm vụ khác
nên có phần ảnh hưởng công việc.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Hàng
năm Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ phù hợp cho CBGNNV để đảm bảo hoàn thành
công việc được giao.
5. Tự đánh giá tiêu chí 2.3: Đạt mức 3
Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh
Mức
1:
a)
Đảm bảo về tuổi học sinh theo quy định.
b)
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
c)
Được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức
2:
Học
sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng
các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.
Mức
3:
Học
sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt
động của lớp và nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức
1:
Nhà
trường thực hiện công tác tuyển sinh hàng năm đúng độ tuổi theo quy định của
Điều lệ trường THCS, nhà trường đều lập danh sách học sinh các lớp học, có
thông tin về năm sinh và đúng độ tuổi theo qui định độ tuổi. Đầu năm học có cập
nhật đầy đủ Sổ theo dõi chất lượng và Sổ đăng bộ [H3-1.5-01], [H9-2.4-02],
[H3-1.5-03].
Học
sinh thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ 5 hành vi học sinh không được làm theo quy
định tại Điều 38 và Điều 41 Điều lệ trường trung học: Đa số các em đều thực
hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà
trường, kính trọng cha mẹ, thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên của nhà trường
và những người lớn tuổi. Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện;
thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước. Tham
gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Giúp đỡ gia đình và tham gia
các công tác xã hội như hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn
giao thông. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây
dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường [H1-1.1-05].
Học
sinh được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường THCS và các quy
định khác: Học sinh được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục; được tham gia
các hoạt động nhằm phát triển về năng khiếu môn học; được tôn trọng và đối xử
bình đẳng; được nhận học bổng, trợ cấp theo tùy theo đối tượng [H9-2.4-04],
[H9-2.4-05], [H9-2.4-06], [H1-1.1-05], [H9-2.4-08], [H9-2.4-09], [H9-2.4-10].
Mức
2:
Trong
nhiều năm qua, nhà trường luôn quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức, phẩm
chất cho học sinh. Vì vậy, trong 5 năm qua nhà trường không có HS bị kỷ luật,
những học sinh có biểu hiện vi phạm được phát hiện kịp thời uốn nắn, giáo dục
[H9-2.4-02], [H3-1.5-03], [H9-2.4-04], [H9-2.4-05], [H9-2.4-06], [H1-1.1-05].
Mức
3:
Trong
05 năm trở lại đây, số lượng học sinh giỏi, học sinh đạt giải trong các kì thi
học sinh giỏi huyện, tỉnh đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Nhiều học sinh đạt giải
cao, có ảnh hưởng tích cực đến những học sinh khác. Đặc biệt thành tích của học
sinh đã khẳng định chất lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu của trường duy
trì ổn định trong tốp đầu của huyện Lệ Thủy. Kết quả học
sinh giỏi, các hội thi của nhà trường trong 5 năm qua luôn nằm trong tốp 1-10
của huyện, năm học 2016-2017 (vị thứ 7/29), 2017-2018 (vị thứ 5/29), 2018-2019
(vị thứ 3/29), 2019 - 2020 (vị thứ 3/29), [H3-1.5-03], [H9-2.4-06],
[H1-1.1-05].
2. Điểm mạnh:
Học
sinh của nhà trường đảm bảo đúng quy định về độ tuổi tại khoản 1,2,3 Điều 35
của Điều lệ trường trung học là từ 11 đến 14 tuổi, không có học sinh học trước
tuổi. Học sinh được đảm bảo các quyền theo quy định.
Học
sinh giỏi, học sinh năng khiếu của nhà trường xếp trong tốp đầu của toàn huyện.
Chất lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu duy trì ổn định. Trường có nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ
thi học sinh giỏi huyện, học sinh giỏi tỉnh.
Đa
số học sinh của trường chăm ngoan, có ý thực học tập tốt, sáng tạo, tích cực,
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của người học sinh, không có học sinh bị kỷ luật.
3. Điểm yếu:
Một
số ít học sinh ý thức học còn hạn chế, kết quả học tập chưa cao
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà
trường phối hợp với trường TH Mỹ Thủy, để quản lý, tuyển sinh học sinh đúng độ
tuổi.
Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người học, cho phụ huynh về
nhiệm vụ, quyền hạn của học sinh.
Nâng
cao chất lượng dạy học trong nhà trường, thực hiện tốt các biện pháp dạy học tích
cực nhằm động viên học sinh nỗ lực học tập.
Tăng
cường phối hợp chặt chẽ với phụ huynh, chính quyền địa phương và các tổ chức xã
hội như: Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức, Hội Cựu chiến binh, Ban công an
xã... trong việc xây dựng và quản lý môi trường giáo dục, góp phần giáo dục đạo
đức cho học sinh.
5. Tự đánh giá tiêu chí 2.4: Đạt mức 3
Kết luận về Tiêu chuẩn 2:
Điểm mạnh:
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đầy đủ, có ý
thức vươn lên về mọi mặt, có phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ đáp ứng yêu cầu công tác và hoàn thành khá tốt nhiệm vụ được phân công.
Nhà trường đã tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ
trường học, quan tâm chăm lo công tác bồi dưỡng, thực hiện đầy đủ quyền, trách
nhiệm và nghĩa vụ của cán bộ viên chức theo quy định của pháp luật.
Học sinh của trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của
pháp luật, được bảo vệ và tạo điều kiện phát triển toàn diện theo mục tiêu giáo
dục.
Điểm yếu:
Một số học sinh chưa tích cực học tập, rèn luyện.
Số lượng và tỉ lệ (%)
các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, 2 và Mức 3:
+ Không đạt: 0/4 tiêu chí chiếm 0%
+ Đạt Mức 1: 4/4 tiêu chí chiếm 100%
+ Đạt Mức 2: 4/4 tiêu chí chiếm 100%
+ Đạt Mức 3: 4/4 tiêu chí chiếm 100%
Tiêu
chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Mở đầu:
Trong suốt nhiều
năm qua lãnh đạo nhà trường đã không ngừng tranh thủ các nguồn đầu tư của nhà
nước, các nguồn xã hội hóa để chăm lo sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất và tăng
cường trang thiết bị dạy học và quy hoạch ổn định khuôn viên.
Đến nay trường có
khuôn viên rộng, thoáng đãng, đẹp; có đầy đủ các khối công trình và được bố trí
hợp lý, khoa học. Trường có đầy đủ phòng học phục vụ cho hoạt động dạy và học.
Phòng vi tính, thư viện, thiết bị được trang bị các thiết bị, đồ dùng dạy học
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu học tập của cán bộ, giáo viên và học sinh. Hệ
thống các công trình nhà vệ sinh, nhà để xe, nguồn nước sinh hoạt, thu gom rác
đảm bảo yêu cầu, đạt tiêu chuẩn.
Công tác kiểm kê,
sửa chữa hàng năm được thực hiện thường xuyên.
Tiêu
chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập
Mức 1:
a)
Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục.
b)
Có cổng trường và biển tên trường và tường hoặc hàng rào bao quanh.
c)
Khu sân chơi bãi tập có đủ hệ thống tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập thể
dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Mức 2:
Khu
sân chơi, bãi tập đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục.
Mức 3:
Trường có ít nhất 34m2/học
sinh, đảm bảo có diện tích mặt bằng theo quy định. Khu sân chơi, bãi tập có
diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích của trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Khuôn viên
được quy hoạch, xây dựng hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo các yêu
cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát theo quy định; Hằng năm nhà trường có kế
hoạch để thực hiện việc xanh hóa lớp học, thường xuyên nhắc nhở giáo viên, học
sinh thực hiện việc xây dựng trường xanh - sạch - đẹp và an toàn [H11-3.2-02].
Nhà trường
có cổng trường kiên cố, khang trang, rộng rãi, thiết kế hiện đại được xây dụng
mới 2020, cổng được trang trí hài hòa, thân thiện, có hệ thống tuyên truyền an
toàn giao thông; Biển tên trường thiết kế đẹp, đặt ở chổ dễ nhìn, phù hợp với
cấp học; Tường rào bao kín khu vực trường được xây dựng kiên cố bằng bê tông,
vững chắc, có chiều dài gần 360m, được tu sửa lại năm 2019, tuy nhiên hàng rào
phía sau đã xuống cấp [H10-3.1-02], [H10-3.1-03].
Hệ thống
sân chơi trên 3000 m2, nền sân được bê tông hóa, có cây bóng mát, có hệ thống
thoát nước và luôn luôn đảm bảo vệ sinh. Khu vực sân bãi luyện tập Thể dục -
Thể thao trên 4000m2; xung quanh có cây bóng mát, có đường chạy, sân bóng
chuyền và các khu vực luyện tập được bố trí hợp lý theo yêu cầu chuyên môn; đảm
bảo phục vụ giảng dạy và hoạt động giáo dục ngoài giờ trong nhà trường
[H10-3.1-01], [H10-3.1-03].
Mức 2:
Nhà trường có sân
chơi, bãi tập đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục, có đầy đủ trang
thiết bị dùng luyện tập thể thao như nệm, cọc nhảy cao, bàn, vợt bóng bàn. Có
sân bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn, bóng đá cho học sinh luyện tập, tuy nhiên
sân bóng đá chưa đáp ứng yêu cầu, chưa có thiết bị hỗ trợ tập luyện hiện đại [H10-3.1-01],
[H10-3.1-03].
Mức 3:
Trường có tổng diện
tích là 11 071 m2 (bình quân 36 m2/học sinh) đảm bảo có
diện tích mặt bằng theo quy định. Hệ thống sân chơi 3000 m2, bãi
luyện tập Thể dục - Thể thao trên 4000m2 [H10-3.1-03], [H4-1.6-02],
[H10-3.1-02], [H4-1.6-05], [H4-1.6-06].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường
có khuôn viên riêng biệt, rộng rãi thoáng đảng, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch,
diện tích, vệ sinh học đường trong xây dưng trường học. Diện tích khuôn viên nhà
trường đảm bảo 36 m2/HS (vượt theo quy định 10 m2/HS).
Các khối
công trình, hệ thống cây xanh, cây hoa, cây bóng mát được bố trí hợp lý tạo nên
một cảnh quan phù hợp, đáp ứng yêu cầu Xanh - Sạch - Đẹp.
3. Điểm yếu:
Sân bóng đá cho học sinh
chưa đảm bảo, trang thiết bị hỗ trợ công tác luyện tập hiện đại chưa có.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tham mưu với UBND xã
đầu tư kinh phí xây dựng mới, sữa chữa, nâng cấp một số công trình: đường chạy
thể dục, hàng rào, nhà vệ sinh,…
Làm tốt công tác xã
hội hóa giáo dục để huy động nguồn lực tăng trưởng thêm CSVC cho nhà trường.
5. Tự đánh giá tiêu chí 3.1: Đạt mức 3
Tiêu
chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
Mức 1:
a) Phòng học có đủ
bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết,
đủ điều kiện ánh sáng, thoáng mát, đảm bảo học nhiều nhất là 2 ca trong một
ngày.
b) Có đủ phòng học
bộ môn theo quy định.
c) Có phòng hoạt
động Đoàn-Đội, thư viện và phòng truyền thống.
Mức 2:
a) Phòng học, phòng
bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận lợi
cho học sinh khuyết tật học hòa nhập.
b) Khối phục vụ học
tập, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy định.
Mức 3:
Các phòng học,
phòng bộ môn có đủ các thiết bị dạy học theo quy định. Có phòng học để tổ chức
các hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt (nếu có).
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Nhà trường có 9
phòng học dành cho 9 lớp, phòng học đảm bảo
đủ ánh sáng, đủ bàn ghế phù hợp với học sinh, có bàn ghế của giáo viên, bảng
viết đảm bảo đúng quy định, có lắp đặt thiết bị dạy học hiện đại (màn hình ti
vi 55 inch.) [H4-1.6-02], [H4-1.6-06], [H10-3.2-03], [H11-3.3-04],
[H10-3.1-02].
Trường có đầy đủ
các phòng học bộ môn (Lý, Hóa, Sinh, Âm nhạc) có các phòng chuẩn bị thiết bị,
phòng Tin học, phòng học Tiếng Anh đạt tiêu chuẩn quy định. Có đủ bàn ghế thực hành cho học
sinh, có hệ thống tủ đựng thiết bị, đồ dùng dạy học. Có hệ thống quạt, điện đảm
bảo. Có hệ thống nước sạch phục vụ cho hoạt động thực hành của học sinh
[H4-1.6-02], [H4-1.6-06].
Nhà trường có Phòng Đội TNTP diện tích 15m2, được sắp xếp, bố trí khoa học có khá
đủ tiện nghi cho hoạt động, sinh hoạt Đội. Thư viện có diện
tích 141 m2 (bao gồm phòng kho, phòng đọc học sinh; phòng đọc giáo
viên) có đủ tủ, bàn ghế, có 06 máy vi tính kết nối Internet để đáp ứng yêu cầu
đọc sách, báo cho giáo viên và học sinh. Thư viện quản lý và tăng trưởng tốt về
nguồn tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo, truyện phục vụ cho dạy và học.
Phòng truyền thống
có diện tích 64m2, được đặt ở ví trí thuận lợi cho học sinh, giáo
viên và các đoàn tham quan. Có sa bàn trường và các nội dung truyền thống của
nhà trường từ khi thành lập cho đến nay, các số liệu, hiện vật, sắp xếp trưng
bày có ý nghĩa giáo dục học sinh.
Mức 2:
Nhà trường có 9
phòng học dành cho 9 lớp, phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, đủ bàn ghế phù hợp với
học sinh, có bàn ghế của giáo viên, bảng viết đảm bảo đúng quy định, các phòng
học được thiết kế phù hợp có lối đi dành cho học sinh khuyết tật học hòa nhập. Các phòng học bộ môn được xây dựng đảm bảo
quy định Ban hành kèm theo Thông tư
số 14/2020/TT-BGDĐTngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
[H4-1.6-02], [H4-1.6-06], [H10-3.2-03], [H11-3.3-04]
Mỗi phòng học có
bảng viết chống lóa; bàn ghế đúng theo tiêu chuẩn (Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT Hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh); Các phòng
được lắp đặt thêm màn hình ti vi lớn [H4-1.6-02], [H4-1.6-06].
Mức 3:
Trường có 9 phòng
học được xây kiên cố. Mỗi phòng có diện tích sử dụng 64m2, đều có bảng chống
lóa; có bàn ghế đủ chỗ ngồi cho học sinh, bàn ghế giáo viên; hệ thống điện
sáng, quạt mát và thiết bị kết nối điện bảo đảm an toàn; có các bảng khẩu hiệu
trang trí mang tính sư phạm và các trang thiết bị phục vụ dạy học đảm bảo theo
quy định. Các phòng bộ môn: Hóa, Sinh, Lý, Tin học, Âm nhạc đạt tiêu chuẩn theo
quy định; phòng Tiếng Anh với các trang thiết bị hiện đại. Các phòng Đoàn- Đội,
Thư viện, phòng truyền thống được bố trí hợp lý, trang thiết bị trong các phòng
đảm bảo cho công tác phục vụ dạy và học [H4-1.6-02], [H4-1.6-06], [H10-3.2-03],
[H11-3.3-04], [H10-3.1-02], [H1-1.1-05].
2. Điểm mạnh:
Trường có đủ phòng
học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh; đảm bảo đủ diện tích, đáp ứng yêu
cầu vệ sinh theo quy định; đủ thiết bị nội thất phục vụ việc dạy học; trang trí
thống nhất. Các phòng bộ môn đạt tiêu chuẩn quy định. Việc quản lý sử dụng các
khối phòng học và các phòng bộ môn thực sự có hiệu quả, đúng theo các quy định
hiện hành.
3. Điểm yếu:
Phòng Tư vấn tâm lý
học đường chưa tách biệt nên chưa đáp ứng được không gian cũng như bố trí trang
thiết bị đảm bảo chuẩn yêu cầu về công tác tư vấn tâm lý cho học sinh.
Các trang thiết bị,
đồ dùng ở các phòng thực hành, phòng bộ môn vẫn chưa hiện đại.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tham mưu
với UBND xã, UBND huyện đầu tư kinh phí tu sửa hệ thống chữa các phòng học, mua
sắm trang thiết bị phòng bộ môn tổng kinh phí 300 trđ.
5. Tự đánh giá tiêu chí 3.2: Đạt mức 3
Tiêu
chí 3.3: Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính quản trị
Mức 1:
a) Đáp ứng yêu cầu
tối thiểu các hoạt động hành chính, quản trị của nhà trường.
b) Khu để xe được
bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự
c) Định kỳ sửa
chữa, bổ sung các thiết bị khối hành chính - quản trị.
Mức 2:
Khối hành chính -
quản trị theo quy định.
Mức 3:
Khối hành chính -
quản trị có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu
quả các hoạt động nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Nhà trường đã có
quy hoạch xây dựng khối phòng phục vụ học tập tách riêng khu nhà học. Có 12
phòng làm việc đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính, quản trị của
nhà trường. Cụ thể có phòng làm việc riêng của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng,
nhân viên kế toán – văn thư, nhân viên thiết bị, nhân viên thư viện, phòng họp
hội đồng, phòng tổ bộ môn, phòng truyền thống, phòng Đội TNTP, phòng y tế học
đường, phòng bảo vệ, nhà kho. Tuy nhiên dãy nhà hiệu bộ đã xuống cấp cần thay
thế [H10-3.1-02], [H10-3.2-03], [H4-1.6-02], [H11-3.3-04], [H4-1.6-06].
Trường có nhà để xe
chung cho giáo viên, nhân viên và học sinh đảm bảo an toàn, trật tự. Nhà xe
rộng 150m2, đủ chỗ để xe và thuận tiện cho việc đi lại. Có nhân viên
bảo vệ xe theo quy định. Có lắp đặt hệ thống camera giám sát an ninh. Tuy
nhiên, chưa tách riêng nên thiếu thuận tiện trong việc quản lý [H10-3.2-03],
[H11-3.3-04].
Hàng năm nhà trường
xây dựng kế hoạch tu sửa các hạng mục, CSVC đã xuống cấp, có kế hoạch sửa chữa,
bổ sung thiết bị phục vụ cho công tác quản lý và dạy học [H10-3.3-06],
[H10-3.3-07], [H1-1.1-05].
Mức 2:
Các phòng làm việc
của khối hành chính quản trị đảm bảo đủ diện tích, sạch, đẹp, thoáng mát. Các
trang thiết bị bên trong như tủ đựng hồ sơ, bàn ghế, máy vi tính, máy in, máy
scan, hệ thống điện sáng, quạt mát đáp ứng yêu cầu tối thiểu để làm việc, đảm
bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh,
gồm: 01 phòng làm việc của Hiệu trưởng, 01 phòng làm việc của Phó Hiệu trưởng -
Công đoàn, 01 phòng văn phòng nhà trường, 01 phòng hành chính [H10-3.1-02],
[H10-3.2-03], [H4-1.6-02], [H11-3.3-04], [H4-1.6-06].
Mức 3:
Các phòng
khối hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị như máy tính được kết
nối internet, máy in, các loại tủ, bàn ghế làm việc…. được sắp xếp
hợp lý, khoa học hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động phục vụ dạy và học. Tuy nhiên,
một số phòng chưa được tách riêng mà là phòng ngăn cách [H10-3.1-02],
[H10-3.2-03], [H4-1.6-02], [H11-3.3-04], [H4-1.6-06], [H1-1.1-05].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường
đã quy hoạch xây dựng khối phòng phục vụ học tập; có đủ trang thiết bị văn phòng
đảm bảo phục vụ nhu cầu công tác quản lý, hoạt động dạy và học theo quy định
của Điều lệ trường trung học.
Trang bị
thiết bị công nghệ thông tin khá đồng bộ và hiện đại;
3. Điểm yếu:
Hệ thống
dãy nhà cấp 4 của nhà hiệu bộ đã xuống cấp cần thay thế.
Nhà để xe
của giáo viên và học sinh chưa tách biệt, đang sử dụng chung.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tham mưu
với UBND xã đầu tư xây dựng dãy nhà hiệu bộ gồm 05 phòng (năm học 2021-2022),
xây dựng nhà để xe riêng cho giáo viên khoảng 100m2
(2021-2022)
Tiếp tục
huy động mọi nguồn lực mua sắm thêm các thiết bị hiện đại phục vụ quản lý và
dạy học (máy fax, máy photo, máy ảnh,...)
5. Tự đánh giá tiêu chí 3.3: Đạt mức 3
Tiêu
chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức 1:
a) Khu vệ sinh cho
nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu
vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập.
b) Có hệ thống
thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường, hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống
và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
c) Thu gom rác và
xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mức 2:
a) Khu vệ sinh đảm
bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định.
b) Hệ thống cấp
nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của
bộ GD&ĐT và Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Trường có khu nhà vệ sinh dành cho giáo viên, nhân viên và khu nhà vệ
sinh dành riêng học sinh. Hiện tại
trường có 2 nhà vệ sinh, 1 nhà vệ sinh 30m2 với 2 phòng cho giáo viên
nam/nữ, 1 bệ cầu/phòng- tuy nhiên đã xuống cấp; 1 nhà vệ sinh 60m2
có 2 phòng nam/nữ riêng biệt, thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa
nhập [H4-1.6-02],
[H4-1.6-06], [H10-3.2-03], [H10-3.5-04].
Nhà trường có hệ
thống thoát nước đảm bảo khô ráo, không ứ động. Nguồn nước sử dụng sinh hoạt,
rửa tay là nguồn nước sạch do Công ty cấp thoát nước cung cấp. Nước uống phục
vụ CBGVNV và học sinh được lấy từ Công ty nước khoáng Bang Lệ Thủy
[H10-3.4-05], [H10-3.5-06].
Nhà trường có
phương án để thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường. Xây
dựng hố rác dùng chung trong toàn trường, dung tích 20m3, có tác
dụng tiêu hủy rác tự nhiên theo phương thức vi sinh; có thùng đựng rác và phân
loại rác thải, mỗi lớp học đều có dụng cụ vệ sinh thu gom rác thải, nhà trường
hợp đồng với nhân viên bảo vệ thu gom và xử lý rác thải qua hàng năm. Tuy nhiên việc
thu gom và xử lý rác đang thực hiện trong khuôn viên nên chưa thật sự hiệu quả [H10-3.4-07].
Mức 2:
Nhà vệ sinh dành
cho CBGVNV và học sinh được xây dựng đảm bảo chất lượng, đạt tiêu chuẩn theo
quy định (Ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của
Bộ trưởng Bộ Y tế), xây dựng ở các vị trí phù hợp với cảnh quan, đảm bảo vệ
sinh môi trường [H10-3.2-03], [H10-3.5-04].
Nguồn nước sử dụng
sinh hoạt, rửa tay là nguồn nước sạch do Công ty cấp nước cung cấp. Nước uống
phục vụ CBGVNV và học sinh do Công ty nước khoáng Bang cung cấp. Hệ thống thoát
nước của nhà trường cơ bản đảm bảo khô, không ứ động, song về mùa mưa bão nước
thoát vẫn còn chậm, chưa được xây dựng kiến cố. Nhà trường có thùng đựng rác và
phân loại rác thải, mỗi lớp học đều có dụng cụ vệ sinh thu gom rác thải, nhà
trường hợp đồng với nhân viên bảo vệ thu gom và xử lý rác thải qua hàng năm đảm
bảo vệ sinh môi trường. [H10-3.4-05], [H10-3.5-06], [H10-3.4-07].
2. Điểm mạnh:
Quy hoạch hợp lý
các khối công trình: Nhà vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước thải và thoát nước
bảo đảm an toàn hợp vệ sinh.
Chất lượng các công
trình bảo đảm quy cách theo quy định, được tổ chức khai thác sử dụng có hiệu
quả.
Nguồn nước sinh
hoạt, nước vệ sinh đáp ứng theo yêu cầu, bảo đảm tiêu chuẩn. Nước uống học sinh
và CBVC đầy đủ, bảo đảm chất lượng vệ sinh.
3. Điểm yếu:
Khu nhà vệ sinh
dành cho giáo viên đã xuống cấp.
Việc thu gom và xử
lý rác đang thực hiện trong khuôn viên nhà trường.
Hệ thống thoát nước
vẫn còn chậm trong mùa mưa bão, chưa được xây dựng kiến cố.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tham mưu
UBND xã xây dựng nhà vệ sinh mới cho CBGVNV; Xây dựng hệ thống thoát nước kiên
cố, đảm bảo.
Hợp đồng với
Công ty Môi trường để thu gom và xử lý rác thải trong nhà trường.
5. Tự đánh giá tiêu chí 3.4: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.5: Thiết
bị
Mức
1:
a)
Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà
trường.
b)
Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định.
c)
Hàng năm các thiết bị kiêm kê, sửa chữa.
Mức
2:
a)
Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý hoạt động dạy
học.
b)
Có đủ thiết bị dạy học theo quy định.
c)
Hàng năm được bổ sung các thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm.
Mức
3:
Phòng thí nghiệm hoặc khu vực
thực hành (nếu có) đủ thiết bị đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả; Thiết
bị dạy học, thiết bị tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu
đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức
1:
Nhà
trường có đủ các loại thiết bị phục vụ công việc văn phòng, quản lý,tổ chuyên
môn: Số máy tính 10
máy (HT, PHT, VP- KT, TV, TB, Y tế, TPT, tổ KHTN,tổ KHXH), máy in 6 máy (HT,
HP, KT-VP, TPT,TV, TB); 1 hệ thống camera ; ngoài ra nhà trường mua sắm thêm
một số thiết bị khác phục vụ các hoạt động khác (máy bơm nước,...)
[H10-3.5-01], [H4-1.6-02], [H4-1.6-06].
Cơ bản thiết bị dạy học của trường đầy đủ cho việc
giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, một số thiết bị được trang cấp, mua sắm đã lâu
nên đã cũ, độ chính xác không đảm bảo hoặc đã hư hỏng
[H10-3.5-01], [H4-1.6-02], [H4-1.6-06].
Cuối
mỗi năm học, nhà trường đều tổ chức kiểm kê và có kế hoạch sử dụng, bảo quản,
mua sắm và sửa chữa, nâng cấp đồ dùng và thiết bị dạy học cho năm
sau. Nhân viên phụ trách công tác thiết bị luôn chú trọng công tác bảo quản
thiết bị, sắp xếp gọn gàng, tham mưu công tác sửa chữa, làm mới nên ĐDDH luôn
được bảo đảm cho công tác dạy và học [H4-1.6-06], [H10-3.5-05], [H10-3.5-06].
Mức
2:
Nhà
trường có 03 đường
truyền Internet tốc độ cao nên tất cả các máy tính trong nhà trường
đều được nối mạng internet phục vụ các hoạt động quản lý, dạy và học. Hệ
thống camera giám sát cũng được điều khiển từ xa qua Intenet [H10-3.5-07],
[H10-3.5-08].
Cơ bản thiết bị dạy học của trường đầy đủ cho việc
giảng dạy và học tập. Nhà trường chú trọng đầu tư mua sắm các
thiết bị phục vụ hoạt động dạy học: Phòng học Tin học với 27 máy tính; Phòng
Thư viện 06 máy tính phục vụ GV và HS; Các phòng học đều được lắp đặt màn hình
lớn (11 cái), máy
chiếu Projector 02, Phòng học Tiếng Anh được đầu tư một bộ thiết bị dạy
học hiện đại phù hợp với yêu cầu GDPT mới (Màn hình đa năng, hệ thống âm thanh)
[H4-1.6-02], [H4-1.6-06].
Hàng
năm, qua kiểm kê tài sản nhà trường cân đối, có kế hoạch tu sửa, mua mới các
thiết bị phục vụ dạy học [H4-1.6-06], [H10-3.5-04], [H10-3.5-05], [H10-3.5-06];
Chuyên môn chỉ đạo giáo viên thực hiện cuộc thi NCKHKT đồng thời khuyến khích động
viên GV tự làm thiết bị dạy học phù hợp, có chất lượng góp phần nâng cao chất
lượng dạy học [H10-3.5-10], [H10-3.6-11], [H10-3.5-12].
Mức
3:
Các phòng thực hành, phòng bộ môn Hóa, Vật lý, Sinh -
Công nghệ, Tin học, Tiếng Anh cơ bản có đủ thiết bị phục vụ dạy học và được
khai thác sử dụng thường xuyên. Nhà trường khuyến
khích, động viên giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, thiết kế bài giảng điện
tử phục vụ cho việc dạy và học, khuyến khích GV sử dụng CNTT để tạo ra các mô
hình, thí nghiệm ảo thay thế cho các mô hình, thí nghiệm hiệu quả không cao,
nguy hiểm; Quy định việc sử dụng thiết bị dạy học hiện đại, mỗi tuần GV thực
hiện ít nhất 02 tiết sử dụng thiết bị được trang cấp trong giảng dạy (màn hình
ti vi) [H10-3.5-10], [H10-3.5-11], [H10-3.5-12].
2. Điểm mạnh:
Nhà
trường trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ công tác quản lý và dạy học. Tại các
phòng học, phòng bộ môn, phòng Tin học, phòng Tiếng Anh,. .. đều được lắp đặt
thiết bị hiện đại, được giám sát qua hệ thống camera.
Hằng
năm, nhà trường tổ chức kiểm kê, sửa chữa, bổ sung, nâng cấp, đồ dùng và thiết
bị dạy học kịp thời. Lãnh đạo nhà trường thường xuyên quan tâm tới công tác sử
dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy. Giáo viên nhiệt tình và thường xuyên sử
dụng đồ dùng dạy học để nâng cao hiệu quả trong dạy học.
Phong
trào sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin, hướng dẫn học sinh
khai thác sử dụng thiết bị dạy học, giáo viên tự làm đồ dùng dạy học khá tốt
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ.
3. Điểm yếu:
Một
số thiết bị đồ dùng được cấp phát, độ chính xác, độ bền chưa cao, dễ hỏng, dễ
vỡ sau khi sử dụng; hoá chất để lâu bị biến màu, không chính xác. Hiện tại
thiếu một số hóa chất dùng thực hành cho môn Hóa học.
Số
lượng đồ dùng dạy học tự làm hàng năm của giáo viên chưa nhiều, giá trị chưa
cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp
tục huy động mọi nguồn kinh phí hợp pháp để tăng trưởng thiết bị dạy học, hàng
năm đầu tư mua sắm thiết bị đủ theo danh mục tối thiểu.
Tham
mưu với UBND huyện hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ dạy
học như tivi, máy tính, bàn ghế phòng Tin học.
Khuyến
khích, động viên giáo viên tự thiết kế mô hình ảo, thí nghiệm mô phỏng bằng các
phần mềm dạy học do Bộ giáo dục cung cấp.
5. Tự đánh giá tiêu chí 3.5: Đạt mức 3
Tiêu chí 3.6: Thư viện
Mức 1:
a) Được
trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa sách giáo
khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu hoạt động nghiên cứu, hoạt động
dạy học, các hoạt động khác của nhà trường.
b) Hoạt
động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu về nghiên cứu hoạt động dạy học,
các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh.
c) Hàng
năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo
dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.
Mức 2:
Thư
viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên.
Mức 3:
Thư
viện của nhà trường đạt Thư viện tiên tiến trở lên. Hệ thống máy tính của thư
viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các
hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Thư viện thường xuyên bổ sung, mua sắm về sách, báo, tạp chí, tranh ảnh
giáo dục, băng đĩa giáo khoa và cập nhập những thông tin về giáo dục phục vụ
cho dạy và học. Thư viện có 2675 cuốn sách phục vụ cho học sinh đọc và tham
khảo, bình quân 9 bản/học sinh; có 1574 cuốn sách cho giáo viên, bình quân
92,5bản/ giáo viên. Các loại báo của thư viện: Quảng Bình, Lao động, Thế giới
trong ta, Nhật lệ, Văn học tuổi trẻ, Toán tuổi thơ 2, Vật lí tuổi trẻ, Giáo dục
cuối tuần, Văn hóa Quảng Bình, ...nhà trường phục vụ khá đầy đủ cho độc giả
[H10-3.6-01], [H4-1.6-02].
Phòng thư viện được
xây dựng tách biệt các phòng học với diện tích 141m2 đáp ứng nhu
cầu học tập, nghiên cứu của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Có phòng đọc sách dành riêng cho giáo viên và học sinh. Định kì nhân viên giới
thiệu sách theo các chủ đề tháng. Phối hợp với Liên đội tổ chức các hội thi
trong các đợt thi đua của Liên đội hay ngày sách Việt Nam như: Sắp xếp sách nghệ
thuật, giới thiệu sách, kể chuyện theo sách, vẻ tranh theo sách. Tuy nhiên, các
hoạt động lôi cuốn số lượng giáo viên, học sinh tham gia còn ít. [H10-3.6-01].
Cuối mỗi năm học,
thư viện có tổ chức công tác kiểm kê. Hàng năm, thư viện được bổ sung sách,
báo, truyện và tài liệu tham khảo phục vụ cho CBGVNV và học sinh
[H4-1.6-06].
Mức 2:
Trong năm 5 liến
tiếp thư viện được công nhận thư viện Tiên tiến trở lên, năm học 2019-2020 được
công nhận thư viện Xuất sắc [H10-3.6-04], [H10-3.6-05], [H1-1.1-05].
Mức 3:
Trong 5 năm liên
tiếp thư viện được công nhận thư viện Tiên tiến trở lên. Thư viện có 6 máy vi
tính kết nối internet phục vụ học tập và khai thác dữ liệu cho giáo viên và học
sinh. Hồ sơ quản lý thư viện được nhân viên thư viện cập nhật, lưu trữ và quản
lý tài sản kịp thời đúng quy định [H10-3.6-04], [H10-3.6-05], [H1-1.1-05].
2. Điểm mạnh:
Thư viện
đã được công nhận đạt tiêu chuẩn thư viện xuất sắc; hằng năm đã được bổ sung sách, báo và
tài liệu tham khảo đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh. Có nơi đọc sách dành riêng cho giáo viên
và học sinh. Thư viện có nội dung và kế hoạch hoạt động rõ ràng theo từng tuần,
tháng và năm, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh.
3. Điểm yếu:
Các
hoạt động của thư viện thu hút số lượng giáo viên, học sinh tham gia còn ít.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tích cực tuyên
truyền vận động huy động mọi nguồn lực để xây dựng Thư viện xanh, sạch, đẹp, có
nguồn sách phong phú; bảo đảm tỷ lệ tăng trưởng nguồn sách hàng năm để duy trì
Thư viện Xuất sắc.
Tiếp tục thực hiện
tốt việc tổ chức hội thi đọc sách hàng năm; tăng cường công tác tuyên truyền
giới thiệu sách báo đến bạn đọc nhằm thu hút bạn đọc đến thư viện nhiều hơn.
5. Tự đánh giá tiêu chí 3.6: Đạt mức 3
Kết luận về Tiêu chuẩn 3:
Điểm mạnh:
Diện tích khuôn
viên đáp ứng yêu cầu quy định; các khối công trình được bố trí hài hòa, hợp lý;
sân chơi bãi tập rộng rãi, thoáng mát; hệ thống cổng trường, tường rào bao
quanh đảm bảo đảm tính sư phạm, an toàn; hệ thống bồn hoa cây cảnh, cây bóng
mát cổ thụ trên sân trường đẹp, quy hoạch hợp lý, đủ bóng mát.
Trang thiết bị dạy
học, phòng học đủ đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Khối
phòng chức năng và trang thiết bị văn phòng đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động
dạy và học cũng như công tác quản lý.
Công tác vệ sinh,
sức khỏe, an ninh trường học luôn được chú trọng. Thư viện có đủ sách báo, tài
liệu tham khảo, có máy tính nối mạng Internet, thiết bị phục vụ dạy học và luôn
được bổ sung và nâng cấp. Nhà trường quan tâm đến việc tăng trưởng CSVC thiết
bị, thư viện.
Điểm yếu:
Hệ thống các phòng trong nhà trường
mặc dù đã được tu sửa nhưng hệ thống của sổ, sơn tường xuống cấp, hư hỏng.
Dãy nhà
cấp 4 phòng hiệu bộ đã xuống cấp. Nhà để xe của giáo viên và học sinh chưa tách
biệt, đang sử dụng chung.
Các trang thiết bị, đồ dùng ở các phòng thực hành,
phòng bộ môn vẫn chưa hiện đại, chất lượng chưa cao. Một số
thiết bị của bộ đồ dùng được cấp phát, độ chính xác, độ bền chưa cao, dễ hỏng,
dễ vỡ sau khi sử dụng;
Số
lượng độc giả vào khai thác thư viện chưa thường xuyên.
Số lượng và tỉ lệ
(%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, 2 và Mức 3:
Không đạt: 0/6 tiêu
chí chiếm 0%
Đạt Mức 1: 6/6 tiêu
chí chiếm 100%
Đạt Mức 2: 6/6 tiêu chí
chiếm 100%
Đạt Mức 3: 5/5 tiêu
chí chiếm 100%
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội
Mở đầu:
Mối quan hệ giữa
nhà trường, gia đình và xã hội là sự phối hợp chặt chẽ giữa 3 môi trường
giáo dục được nhà trường luôn chú trọng và duy trì tốt. Để thực hiện tốt công
tác giáo dục toàn diện cho học sinh, nhà trường đã tích cực tham mưu với các
ban ngành, đoàn thể, ban đại diện cha mẹ học sinh, huy động tất cả các nguồn
lực về tinh thần cũng như vật chất trong công tác xây dựng nhà trường cũng như
môi trường giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc và mục tiêu giáo dục.
Ban đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình, có trách nhiệm trong việc giáo dục con
em. Thường xuyên hỗ trợ nhà trường trong việc vận động học sinh bỏ học trở lại
lớp, quan tâm đến học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ, nhà trường đã chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để
xây dựng môi trường giáo dục, đề ra những biện pháp giáo dục học sinh, huy
động nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường, phối hợp tổ chức các
hoạt động giáo dục một cách hiệu quả.
Nhà trường đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường hoạt động
và luôn coi mỗi phụ huynh là một thành viên quan trọng trong lực lượng tham gia
quản lý, giáo dục học sinh.
Tiêu
chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Mức 1:
a) Được thành lập
và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
b) Có kế hoạch hoạt
động hàng năm.
c) Tổ chức thực hiện kế
hoạch hoạt động đúng tiến độ.
Mức 2:
Phối hợp có hiệu
quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt
động giáo dục; hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính
sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh, huy động học sinh đến trường, vận
động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.
Mức 3:
Phối hợp có hiệu
quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của
Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Ban đại diện cha mẹ
học sinh được thành lập trong hội nghị Ban đại diện CMHS toàn trường từ đầu mỗi
năm học, gồm có 8 thành viên, trong đó có: 1 trưởng ban, 1 phó ban.- Là những
đại diện cha mẹ học sinh của các lớp cử ra để phối hợp với hội đồng giáo dục
trường thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh. Ban đại diện CMHS đã thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động theo điều lệ Ban đại diện cha
mẹ học sinh do Bộ GD&ĐT ban hành, xây dựng quy chế hoạt động theo từng năm
[H11-4.1-01].
Ban Đại diện CMHS
thống nhất xây dựng kế hoạch hoạt động theo năm học. Giáo viên chủ nhiệm lớp
thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với CMHS để cùng tham gia chăm lo giáo dục học
sinh nhất là những em có hoàn cảnh khó khăn hoặc chậm tiến bộ trong học tập.
Ban đại diện CMHS trường đã phối hợp với nhà trường chăm lo công tác giáo dục
học sinh, động viên, khen thưởng học sinh đạt thành tích cao trong học tập,
trong các phong trào hội thi và tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp
[H11-4.1-02].
Ban Đại diện CMHS
có kế hoạch hoạt động, quy chế hoạt động trong đó có sự phân công nhiệm vụ,
quyền, trách nhiệm cụ thể hoạt động đúng theo quy định của Điều lệ Ban đại diện
cha mẹ học sinh. Mỗi năm học nhà trường tổ chức họp với cha mẹ học sinh 3 lần:
Đầu năm học, cuối kỳ 1 và cuối năm. Khi cần có thể triệu tập họp đột xuất để
kịp thời thông báo tình hình học tập và rèn luyện của học sinh đến CMHS cũng
như tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường; các biện pháp giáo dục
học sinh, giải quyết các kiến nghị của CMHS, góp ý kiến cho hoạt động của Ban
đại diện CMHS [H11-4.1-03], [H11-4.1-04], [H11-4.1-05], [H1-1.1-04],
[H11-4.1-07],.
Mức 2:
Ban Đại diện CMHS đã tích cực phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục thông qua các hoạt động như
tham dự các hội nghị của nhà trường để cùng nắm bắt và trao đổi tình hình của
nhà trường, của hội và của học sinh. Định
kỳ nhà trường tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học sinh thông qua giáo viên chủ
nhiệm lớp và trực tiếp họp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để tiếp thu
ý kiến về công tác quản lí nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải
quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh và góp ý kiến cho các hoạt động của Ban
đại diện cha mẹ học sinh. Ban Đại
diện CMHS phối hợp cùng nhà trường và giáo viên chủ nhiệm huy động học sinh đến trường, vận động học
sinh đã bỏ học trở lại lớp, thăm hỏi động viên gia đình học sinh có hoàn cảnh
khó khăn, tổ chức Vui tết trung thu cho học sinh,... Tuy nhiên
hoạt động của Ban Đại diện CMHS chưa đều tay, một số
ít thành viên chưa dành nhiều thời gian để quan tâm các hoạt động của lớp, của
trường [H11-4.1-03],
[H11-4.1-05], [H1-1.1-05].
Mức 3:
Ban Đại diện CMHS đã phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã
hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện
cha mẹ học sinh. Thường xuyên trao đổi tình hình của hoạt động Hội và nắm bắt
các phản ánh của nhà trường về tình hình học sinh để có phương hướng điều chỉnh
thông qua các hội nghị phụ huynh toàn trường, hội nghị phụ huynh giữa các khối
lớp. Tư vấn cho nhà trường kế hoạch thực hiện các hoạt động của nhà trường như
công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng khuôn viên, bồn hoa cây cảnh, công trình
rửa tay, tu sửa hệ thống quạt mát, điện sáng, rèm màn [H11-4.1-03],
[H11-4.1-05], [H1-1.1-05].
2. Điểm mạnh:
Ban ĐDCMHS trường,
lớp luôn nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, quan tâm đến công tác hỗ trợ học
sinh khó khăn và giáo dục học sinh chậm tiến bộ, vận động xã hội hoá giáo dục.
Ban ĐDCMHS trường có kế hoạch phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường trong việc
tuyên truyền đến các phụ huynh học sinh có trách nhiệm quản lý, giáo dục đạo
đức học sinh. Ban ĐDCMHS trường, lớp thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn và có
trách nhiệm trong hoạt động theo quy định của Điều lệ Ban ĐDCMHS ban hành. Phối
hợp chặt chẽ với nhà trường giúp nhà trường hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu nhiệm
vụ năm học.
3. Điểm yếu:
Các thành viên Ban
đại diện CMHS trường hoạt động đôi khi chưa đều tay, khả năng vận động, tập hợp
CMHS để cùng xây dựng phong trào, động viên HS.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường cần tích
cực, chủ động, đẩy mạnh hơn nữa trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
trách nhiệm và quyền hạn của phụ huynh học sinh. Kịp thời tham mưu và tăng
cường sự phối hợp hoạt động giữa Ban đại diện CMHS với nhà trường.
Tiến hành rà soát
để kiện toàn nhân sự Ban đại diện CMHS hàng năm.
Phát huy vai trò
của giáo viên chủ nhiệm lớp để vận động phụ huynh học sinh có điều kiện tham
gia ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp tích cực hơn.
5. Tự đánh giá tiêu chí 4.1: Đạt mức 3
Tiêu
chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ
chức, cá nhân của nhà trường.
Mức 1:
a) Tham mưu cấp ủy
đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
b) Tuyên truyền
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của
nhà trường.
c) Huy động và sử
dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.
Mức 2:
a) Tham mưu cấp ủy
đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường để thực hiện phương hướng,
chiến lược xây dựng và phát triển.
b) Phối hợp với các
tổ chức đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa đạo đức lối
sống, pháp luật, nghệ thuật, TDTT và các nội dung giáo dục khác cho học sinh,
chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa, chăm sóc gia đình
thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở
địa phương.
Mức 3:
Tham mưu cấp ủy
Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà
trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Trường THCS Mỹ Thủy
luôn chủ động tham mưu cho Đảng Uỷ, UBND xã Mỹ Thủy về kế hoạch và các biện
pháp cụ thể để phát triển nhà trường như: Kế hoạch tuyển sinh; kế hoạch phát
triển; kế hoạch kiểm định chất lượng và xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia;....
Các kế hoạch được chuẩn bị từ đầu năm học, sau khi thông qua Ban lãnh đạo
trường thống nhất thì báo cáo với đại diện cấp ủy, chính quyền địa phương;...
Ngoài ra trường còn kịp thời tham mưu với Phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy, phòng
Nội vụ huyện trong công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý, tuyển dụng viên chức,...
[H1-1.1-04], [H1-1.1-06].
Nhà trường đã tuyên
truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo
dục của nhà trường trong năm học thông các buổi tọa đàm sau khai giảng, các hội
nghị Chi bộ, CBVC, vào các kỳ họp báo... [H11-4.2-04], [H11-4.2-05].
Nhà trường phối
hợp chặt chẽ với Ban đại diện CMHS làm tốt công tác vận động xã hội hóa để xây
dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học
sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn
cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật; Phối hợp với xã đoàn, Hội đồng đội xã trong
việc chỉ đạo hoạt động đoàn đội, quản lý học sinh trong thời gian nghỉ hè; Phối
hợp với các Hội (Chữ thập đỏ, Khuyến học, Phụ nữ, Cựu chiến binh,...) để tuyên
truyền, tổ chức các hoạt động chào mừng kỉ niệm, tổ chức các buổi tuyên truyên
theo các chủ đề đến CBGVNV và học sinh; Phối hợp Trạm y tế xã trong việc giáo
dục và chăm sóc sức khỏe cho CBGBNV và HS [H4-1.6-02], [H1-1.1-05]
Mức 2:
Hiệu trưởng luôn
tích cực tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường từng
bước thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển; xây dựng kế
hoạch phát triển trong từng năm học [H1-1.1-04], [H1-1.1-06].
Phối hợp tốt với xã
Đoàn Mỹ Thủy, hội Cựu chiến binh, hội Phụ nữ chăm sóc các di tích lịch sử Bia
tưởng niệm Căm Hờn, thăm hỏi gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với
cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương [H11-4.2-04], [H11-4.2-05].
Mức 3:
Nhà trường đã chủ
động tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương: Xây dựng Kế hoạch và các
giải pháp phát triển giáo dục THCS hàng năm; Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ
cập giáo dục THCS hàng năm. Xây dựng và tổ chức hoạt động của trung tâm học tập
công đồng. Tham mưu các cơ quan cấp trên xây dựng và công nhận nhà trường đạt
cơ quan văn hóa qua hàng năm. CBGVNV và Liên đội hàng năm tham gia các hoạt
động chào mừng kỉ niệm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9, Lê Hội đua thuyền
truyền thống của xã [H11-4.2-06].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường luôn chủ
động tham mưu cấp uỷ Đảng, Chính quyền và các tổ chức đoàn thể ở địa phương về
kế hoạch và các biện pháp để phát triển nhà trường; tích cực tham mưu và phối
hợp với UBND, công an xã để xây dựng môi trường nhà trường an toàn, lành mạnh.
Thực hiện tốt công tác tham mưu, vận động, huy động các nguồn lực để bổ sung
trang bị thêm các thiết bị dạy học của nhà trường, kịp thời sửa chữa nhỏ cơ sở
vật chất và kịp thời giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên
trong học tập, khen thưởng học sinh có thành tích tốt.
3. Điểm yếu:
Công tác tham với
các tổ chức xã hội ngoài trường đôi khi chưa đạt được hiệu quả cao. Công tác
vận động, huy động có lúc chưa thật kịp thời, chưa thu hút được nhiều nguồn lực
hỗ trợ cho nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tích cực tranh thủ
sự hỗ trợ của lãnh đạo Đảng và chính quyền trong sự chỉ đạo xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh trên địa bàn dân cư; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
mọi thành viên trong cộng đồng về việc thực thi trách nhiệm pháp luật về quyền
trẻ em, thực hiện luật giáo dục. Nhà trường tiếp tục phát huy điểm mạnh đạt
được, tăng cường tổ chức các buổi giao lưu với các tổ chức xã hội trong địa bàn
vào các ngày lễ lớn. Tiếp tục khuyến khích động viên kịp thời cả về tinh thần
lẫn vật chất đối với những học sinh có tiến bộ, vượt khó trong học tập.
5. Tự đánh giá tiêu chí 4.2: Đạt mức 3
Kết
luận về Tiêu chuẩn 4:
Điểm mạnh:
Nhà trường thực
hiện tốt công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đặc biệt trường
luôn nhận được sự hưởng ứng và tham gia tích cực, nhiệt tình của Ban đại diện
cha mẹ học sinh Nhà trường đã tạo được mối quan hệ tốt với phụ huynh học sinh
và xã hội, thường xuyên phối hợp với các tổ chức, đoàn thể ngoài nhà trường,
tạo được sự đồng bộ, thống nhất trong công tác giáo dục toàn diện cho học sinh.
Nhà trường đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện theo quy
định của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn
được đến trường; Thường xuyên tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng
đồng về nội dung, phương pháp và cách đánh giá học sinh, tạo điều kiện cho cộng
đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục.
Hàng năm học, Ban
đại diện cha mẹ học sinh được duy trì củng cố, kiện toàn, rút kinh nghiệm và
nâng cao chất lượng hoạt động. Ban Đại diện cha mẹ học sinh đã xây dựng được kế
hoạch, quy chế hoạt động, tích cực phối hợp cùng nhà trường và vận động cha mẹ
học sinh quan tâm chăm lo cho công tác giáo dục con em mình, góp phần xây dựng
môi trường giáo dục trên địa bàn.
Tích cực tham gia
các hoạt động ở địa phương, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nhà trường đã nhận
được sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức đoàn thể xã hội, tạo dựng được môi
trường giáo dục đồng thuận cùng cộng đồng trách nhiệm trong việc chăm lo giáo
dục truyền thống, giáo dục đạo đức nhân cách và bảo đảm an toàn cho học sinh.
Cùng phối hợp với nhà trường góp phần xây dựng nhà trường đạt cơ quan văn hóa
qua hàng năm.
Điểm yếu:
Ban đại diện cha mẹ
học sinh hoạt động chưa đều tay, công việc chủ yếu tập trung vào một số người.
Công tác vận động,
huy động có lúc chưa thật kịp thời, chưa thu hút được nhiều nguồn lực hỗ trợ
cho nhà trường.
Số lượng và tỉ lệ
(%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, 2 và Mức 3:
Không
đạt: 0/2 tiêu chí chiếm 0%
Đạt
Mức 1: 2/2 tiêu chí chiếm 100%
Đạt
Mức 2: 2/2 tiêu chí chiếm 100%
Đạt
Mức 3: 2/2 tiêu chí chiếm 100%
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả
giáo dục
Mở đầu:
Tổ chức thực hiện
hoạt động giáo dục là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của nhà trường, kết quả giáo
dục là mục tiêu là thương hiệu của nhà trường trước Đảng, trước nhân dân và
cộng đồng xã hội.
Để làm được điều
đó, nhà trường đã chỉ đạo đội ngũ thường xuyên thực hiện nghiêm túc chương
trình, kế hoạch dạy học. Các hoạt động chuyên môn như dự giờ thăm lớp, thao
giảng, đổi mới phương pháp dạy học, sáng kiến kinh nghiệm, làm và sử dụng đồ
dùng dạy học được nhà trường coi trọng. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp
đỡ học sinh yếu kém được quan tâm và đầu tư đúng mức. Đội ngũ giáo viên của
trường tích cực nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới việc kiểm tra
đánh giá, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng giờ lên
lớp.
Trong từng năm học,
nhà trường còn tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các
hoạt động tập thể ngoài giờ lên lớp với hình thức phong phú để giáo dục đạo
đức, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, thường xuyên tổ chức các hoạt động vệ
sinh môi trường để học sinh tham gia giữ gìn trường xanh - sạch - đẹp góp phần
thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”.
Chất lượng giáo dục
toàn diện của trường ngày càng được nâng cao; đại bộ phận học sinh chăm ngoan,
ý thức học tập rèn luyện tốt; chất lượng học sinh giỏi, học sinh thi tuyển sinh
lớp 10 đạt mức cao của huyện, xứng đáng với niềm tin yêu của Đảng bộ và nhân
dân trong xã.
Tiêu
chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
Mức 1:
a) Tổ chức dạy học
đúng, đủ các môn học và hoạt động giáo dục đảm bảo mục tiêu giáo dục.
b) Vận dụng các
phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội
dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng
phương pháp tự học, nâng cao khả năm làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
c) Các hình thức
kiểm tra, đánh giá học sinh đa dạng đảm bảo khách quan và hiệu quả.
Mức 2:
a) Thực hiện đúng
chương trình, kế hoạch giáo dục, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp,
hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận
thức của học sinh.
b) Phát hiện và bồi
dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn
luyện.
Mức 3:
Hằng năm, rà soát,
phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức
các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Tổ chức dạy học và
hoạt động giáo dục theo Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của UBND tỉnh
Quảng Bình về Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, áp dụng từ năm học 2017-
2018; Thực hiện biên chế năm học đảm bảo 37 tuần (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II:
18 tuần); Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng
phát triển năng lực và phẩm chất học sinh theo Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH
ngày 03/10/2017 của Bộ GDĐT [H1-1.1-04], [H5-1.7-05], [H12-5.1-05].
Giáo viên vận dụng
đa dạng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức các hoạt động dạy học đảm
bảo đúng mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với đối tượng học sinh và điều
kiện của nhà trường; Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự
nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải
quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho
học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của
mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và
vận dụng. Tuy nhiên một số ít giáo viên việc đổi mới phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học chưa thật sự hiệu quả [H6-1.8-04], [H12-5.1-09], [H10-3.5-10],
[H12-5.1-10].
Thực hiện đánh giá và xếp loại học sinh theo Thông tư 58/2011 của Bộ
GD&ĐT. Chỉ đạo và tổ chức
chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận
xét, đánh giá học sinh; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng,
đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh [H5-1.7-05], [H1-1.1-05].
Mức 2:
Kế hoạch giáo dục
của nhà trường luôn đảm bảo tính cập nhật các quy định về chuyên môn của cơ
quan quản lý giáo dục như khung thời gian năm học; các môn học bắt buộc, tự
chọn, việc lồng ghép các nội dung giáo dục, đánh giá, xếp loại học sinh,... Thực
hiện theo Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng dẫn thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh từ năm học 2017-2018, nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo
viên biên soạn và thực hiện chương trình theo hướng dẫn Phòng GD&ĐT, Sở
GD&ĐT phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và năng lực học sinh
[H5-1.7-05], [H12-5.1-05], [H12-5.1-09].
Một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường là giữ vững chất lượng đại trà và chất lượng
mũi nhọn, ngay từ đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch BDHSG, dạy thêm,
thành lập các đội tuyển HSG và các đội tuyển TDTT, phân công giáo viên đảm nhận
tổ chức thực hiện từ tháng 8; lên kế hoạch dạy thêm các môn Toán, Văn, Tiếng
Anh theo nguyện vọng của học sinh; Chỉ đạo GV phụ đạo giúp đỡ học sinh yếu
trong các tiết học, thiết kế bài dạy phù hợp cho các đối tượng học sinh
[H6-1.8-04], [H2-1.4-03].
Mức 3:
Hằng năm, rà soát,
phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức
các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học
sinh. Song việc rà soát đánh giá, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của
tổ, kế hoạch giảng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh chưa
thường xuyên, chưa hiệu quả ở một số giáo viên, một số bộ môn [H5-1.7-05], [H6-1.8-04], [H10-3.5-10],
[H2-1.4-03], [H12-5.1-08], [H12-5.1-09], [H1-1.1-05].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường luôn đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch thời gian, lịch trình năm
học năm học, có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch giảng dạy và các
hoạt động giáo dục. Tất cả các giáo viên lên kế hoạch giảng dạy theo đúng
phân phối chương trình. Kế hoạch của nhà trường xây dựng đầy đủ và sát với thực tế đơn vị, có
tính khả thi, được giáo viên đồng thuận nhất trí cao.
3. Điểm yếu:
Một số ít giáo viên
việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chưa thật sự hiệu quả
trong giảng dạy đặc biệt là chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng đội ngũ sát thực tế, tạo điều kiện để giáo viên học tập, nghiên cứu,
đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Tăng cường kiểm tra
công tác bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu cho HS. Phối hợp, động viên phụ
huynh quan tâm nhiều hơn đến các em.
5. Tự đánh giá tiêu chí 5.1: Đạt mức 3
Tiêu
chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học
sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.
Mức 1:
a) Có kế hoạch giáo
dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp
khó khăn trong học tập và rèn luyện.
b) Tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh
có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.
c) Hằng năm rà
soát, đánh giá các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh
có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.
Mức 2:
Học sinh có hoàn
cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn
luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục.
Mức 3:
Nhà trường có học
sinh năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền ghi
nhận.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Nhà trường xây dựng
các kế hoạch: Bồi dưỡng học sinh giỏi, dạy thêm, phụ đạo học sinh yếu; Chỉ đạo
GVCN lập sổ theo dõi các đối tượng học sinh cá biệt, có hoàn cảnh khó khăn để
có kế hoạch giúp đỡ, phối hợp TPT Đội giáo dục, giúp đỡ các em [H10-3.5-10],
[H6-1.8-04], [H12-5.1-09], [H3-1.5-03].
Hằng năm, nhà
trường đã tổ chức trao học bổng cho học sinh nghèo vượt khó trong những dịp đặc
biệt như Lễ khai giảng, Tết Trung thu, sơ kết, tổng kết năm học. Chỉ đạo GV
hướng dẫn giúp đỡ học sinh cá biệt, học sinh yếu, có hoàn cảnh khó khăn trong
mọi hoạt động. Phân công giáo viên bồi dưỡng HSG theo năng lực giáo viên, bố trí thời
khóa biểu bồi dưỡng, dạy thêm, phụ đạo cho các môn học. Giáo viên chấp hành
nghiêm túc kế hoạch của nhà trường
[H3-1.5-03], [H12-5.2-06], [H12-5.2-07], [H1-1.1-05].
Hằng năm, để xây
dựng kế hoạch cho năm học mới các bộ phận, cá nhân phụ trách căn cứ nhiệm vụ
năm học của nhà trường, phân loại học sinh yếu kém, đánh giá lại kết quả năm
học, rút ra bài học, kinh nghiệm khắc phục những hạn chế, tồn tại
trước từ đó xây dựng lại kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế
[H6-1.8-04], [H12-5.1-09], [H3-1.5-03], [H1-1.1-05].
Mức 2:
Học sinh có hoàn
cảnh khó khăn, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện, học sinh có
năng khiếu đã được phụ đạo, bồi dưỡng theo kế hoạch của nhà trường xây dựng, cơ
bản đáp ứng được mục tiêu giáo dục. Chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được duy trì, ổn định, đạt kết quả tốt
qua hàng năm không học sinh thi lại, không có học sinh rèn luyện lại đạo đức
[H6-1.8-04], [H3-1.5-03], [H1-1.1-05].
Mức 3:
Hàng
năm nhà trường đều có học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, học
sinh đạt giải thể thao cấp huyện, cấp tỉnh. Kết quả học sinh giỏi, các hội thi
của nhà trường trong 5 năm qua luôn nằm trong tốp đầu của huyện, năm học
2016-2017 (vị thứ 7/29), 2017-2018 (vị thứ 5/29), 2018-2019 (vị thứ 3/29).
2019-2020 (vị thứ 3/29).
Kết quả
Học sinh giỏi cấp Huyện, Tỉnh năm học 2016 – 2017 có 11 giải văn hóa cấp
Tỉnh (1 nhất, 3 nhì, 2 ba, 5 KK); cấp huyện 68 giải (nhất 3, nhì 9, ba 11, KK
43). Năm học 2017-2018 có 06 giải văn hóa cấp Tỉnh 01 nhì, 04 Ba, 01 KK;; Có 40
giải cấp Huyện 05 nhất, 09 nhì, 15 ba, 11KK. Thi KHKT đạt giải nhất cấp Huyện,
giải KK cấp Tỉnh; Năm học 2018-2019 có 01 giải văn hóa cấp Tỉnh 01 Ba, có 43
giải cấp Huyện 01 nhất, 12 nhì, 14 ba, 16 KK. Thi KHKT đạt giải KK cấp Huyện.
Năm học 2019 – 2020 có 05 giải văn hóa cấp Tỉnh 01 nhì, 03 Ba, 01 KK;; Có 20
giải cấp Huyện 05 nhì, 06 ba, 09 KK. Thi
KHKT đạt giải nhất cấp Huyện,
Kết quả TDTT năm học 2016-2017 xếp vị thứ 23; năm
học 2017-2018 đạt 05 giải 01 nhất, 03 nhì, 01 ba,; năm 2018-2019 đạt 03 giải 01
nhì, 02 ba,, năm học 2019 -2020 đạt 09 giải 01 nhất, 03 nhì, 05 ba [H12-5.2-06],
[H12-5.2-07].
2. Điểm mạnh:
Học sinh có hoàn
cảnh khó khăn, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện, học sinh có
năng khiếu đã được phụ đạo, bồi dưỡng theo kế hoạch của nhà trường xây dựng, cơ
bản đáp ứng được mục tiêu giáo dục.
Kết quả học sinh
giỏi, TDTT, các hội thi của nhà trường trong 5 năm qua luôn nằm trong top đầu
của huyện, duy trì ổn định, tăng dần hàng năm.
3. Điểm yếu:
Một bộ phận học
sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện chưa thực sự theo kịp chương trình
giáo dục phổ thông.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Đầu tư thêm thời gian, mua sắm thêm tài liệu, phương tiện dạy học nhằm
tổ chức các hoạt động giáo dục
cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó
khăn trong học tập và rèn luyện.
Phân công giáo viên
bộ môn và giáo viên chủ nhiệm thường xuyên theo dõi, phát hiện học sinh có hoàn
cảnh khó khăn và học sinh có năng khiếu để báo cáo với Ban giám hiệu kịp thời
có giải pháp nâng cao chất lượng, kế hoạch giáo dục phù hợp.
Tiếp tục làm tốt công tác quản lý chỉ đạo để duy trì nề nếp phụ đạo,
bồi dưỡng trong nhà trường. Chỉ đạo
giáo viên xây dựng chương trình sát hợp với đối tượng học sinh hơn, bố trí thời
gian nhiều hơn cho hoạt động phụ đạo học sinh yếu để giúp học sinh theo kịp với
chương trình giáo dục.
5. Tự đánh giá tiêu chí 5.2: Đạt mức 3
Tiêu
chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định
Mức 1:
a) Nội dung giáo
dục địa phương cho học sinh được thực hiện theo đúng kế hoạch.
b) Các hình thức
kiểm tra, đánh giá học sinh về nội dung giáo dục địa phương đảm bảo khách quan
và hiệu quả.
c) Hằng năm, rà
soát đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa
phương.
Mức 2:
Nội dung giáo dục
địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Tiếp tục thực hiện
chương trình giáo dục địa phương theo tài liệu do Sở GDĐT Quảng Bình biên soạn
(Lịch sử và Địa Lý). Tiếp tục đẩy mạnh việc đưa hò khoan Lệ Thủy vào trường học
theo đúng tinh thần công văn liên bộ số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL. Chỉ đạo GV lồng
ghép nội dung giáo dục địa phương theo từng môn học như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa
lý, Giáo dục công dân, Âm nhạc,.... [H5-1.7-05], [H12-5.1-05].
Nhà trường áp dụng
Thông tư 58 về Quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS &THPT của Bộ
GD&ĐT để đánh giá, xếp loại học sinh về nội dung giáo dục địa phương đảm
bảo khách quan và hiệu quả [H3-1.5-02],
[H5-1.7-05], [H12-5.1-10]. Ngoài ra nhà trường chỉ đạo Đoàn đội, GVCN
phối hợp xã đoàn, các tổ chức, các hội trên địa bàn xã tuyên truyền đến HS
những truyền thống văn hóa, các di tích lịch sử của xã [H10-3.5-10],
[H6-1.8-04], [H12-5.1-09], [H3-1.5-03], [H9-2.4-02]
Hằng năm, nhà
trường căn cứ các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT để chỉ đạo,
hướng dẫn GV biên soạn chương trình, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung
giáo dục địa phương theo tài liệu của Sở Giáo dục và tình hình địa phương, song
chưa đầy đủ, chưa được nhiều nội dung [H5-1.7-05], [H12-5.1-05], [H1-1.1-05].
Mức 2:
Việc đưa tài liệu
địa phương (Lịch sử, Địa lí) trong các môn học và lồng ghép đưa Hò khoan Lệ
Thủy vào trong học Âm nhạc rất phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với
thực tiễn, Mỹ Thủy là xã có truyền thống cách mạng, nhiều sự kiện lịch sử quan
trọng, nhiều di tích nổi tiếng được nhiều người biết, và cũng là cái nôi của Hò
khoan Lệ Thủy, qua đó góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ chỉ tiêu của nhà
trường, đặc biệt trong các Hội thi do Phòng GD&ĐT tổ chức: Em hát Hò Khoan
[H1-1.1-05].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường đã xây
dựng được kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung giáo dục địa phương
góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn, có giá trị
truyền thống cao. Một số nội dung về Địa lý, Lịch sử, văn hóa truyền thống địa
phương đã được giáo viên nghiên cứu tìm hiểu, đưa vào giảng dạy và tổ chức
ngoại khóa cho học sinh bước đầu đem lại hiệu quả đáng kể.
3. Điểm yếu:
Giáo viên giảng dạy chưa có điều kiện tìm hiểu, để giới thiệu một cách đầy đủ những giá trị
truyền thống của địa phương trong các bài học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục chỉ đạo tổ
chuyên môn, giáo viên bộ môn thực hiện nghiêm túc chương trình, nội dung giáo
dục địa phương.
Hàng năm, đầu tư
nghiên cứu, tìm hiểu tư liệu về những giá trị truyền thống của địa phương, biên
tập thành văn bản, tổ chức chỉnh lý hàng năm làm nguồn tư liệu giảng dạy lâu
dài.
5. Tự đánh giá tiêu chí 5.3: Đạt mức 2
Tiêu
chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp
Mức 1:
a) Có kế hoạch tổ
chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều
kiện của nhà trường.
b) Tổ chức được các
hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch.
c) Phân công, huy
động giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia các hoạt động trải
nghiệm,hướng nghiệp.
Mức 2:
a) Tổ chức được các
hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình thức phong phú phù hợp học
sinh và đạt kết quả thiết thực.
b) Định kỳ rà soát,
đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Hàng năm, nhà
trường có xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường. Triển khai Đề án giáo
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông
giai đoạn 2018-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018
của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 936/KH-UBND ngày 14/6/2019 của UBND tỉnh
về việc thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình [H12-5.4-06], [H5-1.7-05], [H10-3.5-10], [H6-1.8-04], [H11-4.2-04].
Nhà trường lên kế
hoạch dạy học hướng nghiệp cho lớp 9 trong TKB hàng tuần; Chỉ đạo Liên đội lập
kế hoạch Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm theo chủ đề tháng (Hè, 22/12,
26/3, 19/5,...), lồng ghép vào các buổi HĐGDNGLL, kết hợp với Trung tâm GD-DN
Lệ Thủy tổ chức dạy nghề Điện dân dụng, nghề làm vườn cho học
sinh lớp 8 [H11-4.2-04],
[H12-5.4-05], [H3-1.5-03], [H12-5.4-07], [H12-5.4-08].
Nhà trường có phân
công, huy động giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia các hoạt động
trải nghiệm, dạy học hướng nghiệp, HĐGDNGLL. Giáo viên có trình độ, chuyên môn CN-Điện được bố trí dạy nghề điện, GV
có trình độ Sinh-Kỷ dạy nghề làm vườn
[H5-1.7-06].
Mức 2:
Căn cứ nhiệm vụ năm
học, tình hình thực tế của nhà trường, địa phương nhà trường xây dụng kế hoạch
tổ chức một số hoạt động trải nghiệm phù hợp với học sinh. Xây dựng kế hoạch
dạy học hướng nghiệp cho học sinh khối 9. Các hoạt động phong phú và đa dạng, đổi mới đa số
hoạt động trải nghiệm của học sinh dành cho học sinh là tham gia một số hoạt
động do Đội, Đoàn tổ chức như chăm sóc các di tích lịch sử, lao động vệ sinh
khu vực công cộng, vệ sinh đường làng ngõ xóm, bến nước,... [H5-1.7-05], [H10-3.5-10], [H6-1.8-04],
[H11-4.2-04]..
Cuối học kỳ, cuối
năm học nhà trường đã rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp để có kế hoạch điều chỉnh phù hợp. Kế hoạch tổ chức các
hoạt động đều được xây dựng, phê duyệt trong từng thời điểm, năm học khác nhau.
Tuy nhiên công tác rà soát, đánh giá thường còn lồng ghép vào trong công tác sơ
kết, tổng kết hoạt động chung của nhà trường nên chưa đi sâu vào các hoạt động
[H11-4.2-04], [H12-5.4-05], [H3-1.5-03], [H12-5.4-07], [H12-5.4-08],
[H5-1.7-06], [H1-1.1-05].
2. Điểm mạnh:
Hằng năm nhà trường có kế hoạch tổ chức các hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp, thực hiện đủ chương trình
giáo dục nghề phổ thông và hoạt động trải nghiệm giáo dục hướng nghiệp phù hợp
với điều kiện thực tế, đạt kết quả tốt.
Nhà trường có kế
hoạch phân công cụ thể giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp phù hợp.
3. Điểm yếu:
Các hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp chưa có sự sáng tạo.
Công tác rà soát,
đánh giá thường còn lồng ghép vào trong công tác sơ kết, tổng kết hoạt động
chung của nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục duy trì,
nâng cao chất lượng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ
thông cho học sinh hằng năm. Phối kết hợp các hoạt động trải nghiệp, dạy hướng
nghiệp, NGLL thành một khối hòa hòa để giúp các em có những kĩ năng, sáng tạo,
ham muốn trong học tập cũng như khám phá thực tế, giúp các em có những kĩ năng,
hiểu biết cần thiết để phục vụ cho các em trong cuộc sống tự lập và chọn nghề
tương lai. Giúp các em tiếp xúc, học được nhiều nghề khác nhau.
5. Tự đánh giá tiêu chí 5.4: Đạt mức 2
Tiêu
chí 5.5: Hình thành phát triển các kỹ năng sống cho học sinh.
Mức 1:
a) Có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh
hình thành, phát triển các kỹ năng sống phù hợp với khả năng học tập của học
sinh, điều kiện nhà trường và địa phương.
b) Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống,
hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực
thông qua các hoạt động giáo dục.
c) Đạo đức, lối sống của học sinh từng bước
được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa
phương và tuyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.
Mức 2:
a) Hướng dẫn học
sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện.
b) Khả năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh từng bước hình thành và phát triển.
Mức 3:
Bước đầu, học sinh
có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo người hướng dẫn, chuyên gia
khoa học và người giám sát chỉ dẫn.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Tăng cường tổ chức
và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số
04/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 2 năm 2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Nhà
trường luôn xem việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng
của mỗi năm học nên vào đầu mỗi năm học nhà trường đều có kế hoạch định hướng
giáo dục học sinh hình thành, phát triển kỹ năng sống phù hợp với khả năng học
tập của học sinh đồng thời chỉ đạo cho giáo viên xem việc lồng ghép kỹ năng
sống trong từng tiết dạy, từng hoạt động là việc làm cần thiết, hình thành cho
các em những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống. Xây dựng kế hoạch triển khai
phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước; Chú trọng nội dung tuyên truyền,
giáo dục hướng dẫn học sinh kỹ năng nhận biết nguy cơ về đuối nước, biết chủ
động phòng, tránh. Song vẫn còn một bộ phận của học sinh còn hạn chế như
thiếu tự tin, thiếu mạnh dạn trong việc tham gia các hoạt động, kỹ năng ứng
xử,... [H5-1.7-05], [H6-1.8-04], [H10-3.5-10], [H11-4.2-04].
Trong từng năm học
nhà trường luôn tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông
qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông; cách tự phòng, chống tai nạn giao
thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác thông qua việc giảng dạy môn
GDCD [H7-1.11-08], [H12-5.5-08], [H1-1.1-05].
Nhà trường luôn chú
trọng đến việc rèn luyện về đạo đức, lối sống của học sinh thông qua những tiết
chào cờ, lồng ghép vào những tiết dạy về hình thành nhân cách, về lối sống, về
truyền thống văn hóa dân tộc cho các em, từ đó giúp các em hoàn thiện hơn đạo
đức, hiểu sâu hơn về truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên một bộ
phận ít học sinh vẫn còn đạo đức trung bình, ý thức tu dưỡng chưa cao, chưa
hình thành các kỹ năng sống phù hợp
[H3-1.5-03], [H7-1.1-08], [H12-5.5-08], [H12-5.1-08], [H1-1.1-05].
Mức 2:
Nhà trường có quan
tâm đến việc hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện
kỹ năng sống thông qua các tiết học thực hành ở các môn Công nghệ, Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp [H10-3.5-10], [H11-4.2-04].
Để giúp học sinh có
khả năng sáng tạo, vận dụng kiến thức, kỹ năng sống vào thực tiễn, nhà trường
tổ chức cho các em nghiên cứu tham gia các hội thi Vận dụng kiến thức liên môn
giải quyết vấn đề thực tiễn, Em yêu lịch sử Việt Nam. Kết quả thi Vận dụng kiến
thức liên môn 02 nhóm học sinh đạt giải [H7-1.1-08]
Mức 3:
Nhà trường đã huy
động khai thác các nguồn lực, thiết bị, các kênh thông tin để tuyên truyền,
thực hiện các hoạt động giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống. Thông qua hoạt động
kỹ năng giúp cho học sinh tự tin và có khả năng nghiên cứu khoa học tham gia
hội thi nghiên cứu khoa học do Phòng GD&ĐT Lệ Thủy tổ chức. Kết quả thi
nghiên cứu khoa học dành cho học sinh đạt 01 giải Nhất (2017-2018), 02 giải
Khuyến khích (2018-2019;2018-2020). Tuy nhiên
chưa có sản phẩm Nghiên cứu khoa học dự thi cấp tỉnh, cấp Quốc gia [H9-2.2-09],
[H12-5.2-07]
2. Điểm mạnh:
Hàng năm trường
luôn quan tâm và chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, trong
từng năm nhà trường đều có kế hoạch cụ thể, xây dựng từng nội dung phù hợp với
lứa tuổi của các em, đồng thời chỉ đạo giáo viên xem việc lồng ghép kỹ năng
sống trong từng tiết dạy, từng hoạt động là việc làm cần thiết, hình thành cho
các em những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống.
3. Điểm yếu:
Một số học sinh còn
thiếu tự tin, thiếu mạnh dạn trong việc tham gia các hoạt động, kỹ năng ứng xử
thiếu linh hoạt, Một bộ phận ít học sinh, ý thức tu dưỡng chưa cao.
Chưa có sản phẩm
Nghiên cứu khoa học dự thi cấp tỉnh, cấp Quốc gia.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục
phát huy những điểm mạnh đã đạt được đồng thời trong năm học 2019-2020 hiệu
trưởng tiếp tục xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các chương trình lồng ghép kỹ năng
sống vào trong giảng dạy, tiết sinh hoạt dưới cờ, tiết sinh hoạt lớp, để từ đó
giúp học sinh nhận biết rõ hơn về tầm quan trọng của việc vận dụng kỹ năng sống
đã học trong nhà trường vào trong cuộc sống.
Tiếp tục phối hợp
với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường để giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh.
Tăng cường tổ chức
các hoạt trải nghiệm sáng tạo, tổ chức thi Nghiên cứu khoa học.
5. Tự đánh giá tiêu chí 5.5: Đạt mức 3
Tiêu
chí 5.6: Kết quả giáo dục
Mức 1:
a) Kết quả học lực,
hạnh kiểm học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.
b) Tỷ lệ học sinh
lên lớp và tốt nghiệp đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.
c) Định hướng phân
luồng cho học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.
Mức 2:
a) Kết quả học lực,
hạnh kiểm của học sinh có chuyển biến tích cực trong 5 năm liên tiếp tính đến
thời điểm đánh giá.
b) Tỷ lệ học sinh
lên lớp và tốt nghiệp có chuyển biến tích cực trong 5 năm liên tiếp tính đến
thời điểm đánh giá.
Mức 3:
a) Kết quả học lực,
hạnh kiểm của học sinh: Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi ít nhất 10%; học sinh xếp
loại khá ít nhất 35%; học sinh xếp loại yếu, kém không quá 05%. Tỷ lệ học sinh
xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt ít nhất 90%.
b) Tỷ lệ học sinh
bỏ học và lưu ban: không quá 1% học sinh bỏ học; không quá 2% học sinh lưu ban.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Hàng
năm tỷ lệ học sinh xếp loại học lực, hạnh kiểm đạt yêu cầu kế hoạch nhà trường đề ra. Hàng năm, kế
hoạch nhà đề ra tỷ lệ hạnh kiểm tốt khá đạt từ 96% - 100%, trung bình từ 4% -
0%. Kết quả từ năm học 2016 - 2017 đến nay, tỷ lệ hạnh kiểm tốt, khá của học
sinh thấp nhất là 98,2% và cao nhất là 100%; tỷ lệ hạnh kiểm trung bình từ 0,3%
đến 1,8%, không có học sinh bị hạnh kiểm kém. Kế hoạch đề ra về tỷ lệ học lực
trên trung bình là 96% - 99%, trong đó tỷ lệ học sinh giỏi là trên 35%, tỷ lệ
học sinh yếu, kém là < 7,6%. Kết quả học sinh có tỷ lệ trên trung bình đều
đạt và vượt chỉ tiêu, dao động từ 99,5 % đến 100%; tỷ lệ học sinh khá giỏi thấp
nhất là 58,4%, cao nhất là 68,0%; tỷ lệ học sinh yếu cũng đảm bảo kế hoạch đề
ra [H5-1.7-05], [H3-1.5-03], [H9-2.4-02], [H12-5.5-09].
Tỷ lệ
tốt nghiệp cũng đạt chỉ tiêu từ 99% trở lên. [H5-1.7-05], [H3-1.5-03],
[H9-2.4-02], [H12-5.5-09].
Hàng
năm học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT và học nghề đạt kế hoạch đề
ra (tỷ lệ học sinh tiếp tục đi học THPT và học nghề là trên 85% trở lên)
[H12-5.6-08].
Mức 2:
Kết quả học lực,
hạnh kiểm của học sinh có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp, chất
lượng hai mặt được duy trì, ổn định. Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực, hạnh kiểm
đạt yêu cầu kế hoạch nhà trường đề ra. Song vẫn còn
học sinh xếp loại kém, năm học 2019-2020 có 04/293 em xếp loại kém tỉ lệ 1,37%
[H5-1.7-05], [H3-1.5-03], [H9-2.4-02], [H12-5.1-08].
Hàng năm tỷ lệ học
sinh lên lớp và tốt nghiệp đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường. Tuy nhiên trong số
học sinh lên lớp vẫn còn một bộ phận học sinh phải thi lại [H12-5.6-08].
Mức 3:
Chất lượng giáo dục
của nhà trường từng bước nâng cao, kết quả xếp loại về học lực, hạnh kiểm đạt
theo yêu cầu đề ra và có những chuyển biến tích cực. Tỷ lệ học sinh giỏi, học
sinh khá hàng năm đạt 58,3% trở lên; tỷ lệ học sinh yếu, kém 0,41% dưới mức quy
định; Trường có tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm từ khá, tốt đạt 98,6% trở lên
[H12-5.1-08].
Tỷ lệ học sinh bỏ
học của nhà trường hằng năm dưới 0%, lưu ban dưới 1,37% [H12-5.1-08].
2. Điểm mạnh:
Hàng năm tỷ lệ học
lực, hạnh kiểm của học sinh đều đạt và vượt kế hoạch nhà trường đề ra, tăng dần
theo từng năm. Tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học giảm dần và vượt kế hoạch đề ra.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS, tiếp tục học THPT và học nghề đều tăng qua các
năm và đạt tỷ lệ cao so với quy định.
3. Điểm yếu:
Vẫn còn một số ít
học sinh chưa ngoan, kết quả học tập chưa cao nên xếp loại hạnh kiểm trung
bình.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2020-2021 nhà trường
căn cứ vào tình hình thưc tế và việc đăng ký chỉ tiêu của các giáo viên để xây
dựng chỉ tiêu phù hợp. Đồng thời có những giải pháp cụ thể như tổ chức phụ đạo
học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi...để nâng cao chất lượng dạy học.
Từ đầu năm học,
phân công giáo viên chủ nhiệm, giáo viên có năng lực trao đổi, định hướng phân
luồng học sinh sau tốt nghiệp.
5. Tự đánh giá tiêu chí 5.6: Đạt mức 3
Kết
luận về Tiêu chuẩn 5:
Điểm mạnh:
Tổ chức các hoạt
động giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm, chất hượng giáo dục là thương hiệu của nhà
trường. Nhận thức được điều đó, trong nhiều năm qua, nhà trường đã tập trung
tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục.
Hàng năm nhà trường
đều có kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học, trong đó trọng tâm là kế
hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Kế hoạch được tổ chức xây dựng đúng
quy trình, bảo đảm nguyên tắc chỉ đạo và bảo đảm dân chủ, phát huy được trí tuệ
đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Bằng nhiều giải
pháp tích cực: Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đội ngũ, tăng
cường công tác quản lý, hiện đại hóa trang thiết bị dạy học và bảo đảm các điều
kiện phục vụ, … Các hoạt động bổ trợ như phụ đạo học sinh yếu - kém, bồi dưỡng
học sinh giỏi, tổ chức dạy ôn thi tuyển sinh đã được nhà trường tổ chức thực
hiện có nề nếp; đội ngũ giáo viên được phân công bồi dưỡng tích cực nhiệt tình
và đầy tâm huyết với nghề nghiệp với học sinh. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp
được duy trì thường xuyên, phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực được toàn xã hội quan tâm. Nhờ vậy, nhà trường đã hoàn thành khá tốt
nhiệm vụ giáo dục, chất lượng giáo dục ổn định và có sự tăng trưởng qua hàng
năm.
Điểm yếu:
Một bộ phận phụ
huynh học sinh chưa nhận thức đúng về giáo dục, thiếu sự quản lý con em, học
sinh thiếu ý thức học tập rèn luyện.
Nguồn tài liệu phục
vụ giảng dạy theo chương trình GD địa phương chưa nhiều.
Kỹ năng giao tiếp,
ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường của một bộ phận học sinh còn hạn chế.
Số
lượng và tỉ lệ (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, 2 và Mức 3:
+ Không
đạt: 0/6 tiêu chí chiếm 0%
+ Đạt
Mức 1: 6/6 tiêu chí chiếm 100%
+ Đạt
Mức 2: 6/6 tiêu chí chiếm 100%
+ Đạt
Mức 3: 4/6 tiêu chí chiếm 100%
II.
TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4
Tiêu chí 1:
Kế
hoạch giáo dục của nhà trường có những nội dung được tham khảo chương trình
giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù
hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng
Các
kế hoạch của nhà trường có nội dung được tham khảo trong nội bộ của đơn vị
2. Điểm mạnh
Nhà
trường xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhằm chỉ đạo
cho công tác dạy và học trong nhà trường.
3. Điểm yếu
Các
kế hoạch của nhà trường có nội dung, phạm vi trong đơn vị tham khảo, nội dung
chưa phong phú, hiện đại để phù hợp với các nước trong khu vực và thế giới tham
khảo.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà
trường chủ động nghiên cứu các chương trình, phương pháp giáo dục mới, mạnh dạn
áp dụng, lồng ghép vào chương trình giáo dục hiện hành.
Xây
dựng kế hoạch áp dụng phương pháp giáo dục Steam vào trong nhà trường là bước
đầu làm quen cho việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
Thường
xuyên cho giáo viên đi tham quan học tập các trường áp dụng phương pháp giáo
dục tiên tiến để học hỏi kinh nghiệm về cách tổ chức và lồng ghép hình thức
giáo dục.
5. Tự đánh giá:
Không đạt
Tiêu chí 2:
Đảm
bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành
mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ
chức, cá nhân liên quan.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà
trường luôn quan tâm động viên học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh năng
khiếu và hỗ trợ một phần kinh phí đến học sinh có hoàn cảnh khó khăn đảm bảo
cho học sinh học tập.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường luôn quan tâm, động viên học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học
sinh năng khiếu trong học tập.
3. Điểm yếu
Nhà
trường không có kinh phí để đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn và
học sinh có năng khiếu.
Các
tổ chức đoàn thể chưa quan tâm, hỗ trợ 100% kinh phí cho học sinh có hoàn cảnh
khó khăn và học sinh năng khiếu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà
trường kêu gọi các cá nhân, tổ chức quan tâm hỗ trợ kinh phí 100% (học bổng
toàn phần) cho các học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh năng khiếu.
5. Tự đánh giá:
Đạt
Tiêu chí 3:
Nhà
trường có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến
thức của các môn học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn được cấp thẩm quyền
ghi nhận.
1. Mô tả hiện trạng:
Hàng
năm nhà trường xây dựng kế hoạch và phân công giáo viên bộ môn giúp đỡ hướng
dẫn cho học sinh tham gia nghiên cứu
khoa học và vận dụng kiến thức của các môn học và giải quyết các vấn đề thực
tiễn trong phạm vi của lớp học và nhà trường.
2. Điểm mạnh:
Đa số học sinh có ý thức tham gia nghiên cứu khoa
học và vận
dụng kiến thức của các môn học và giải quyết các vấn đề thực tiễn có sự hướng
dẫn, bồi dưỡng của giáo viên.
3. Điểm yếu:
Học
sinh tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật chưa chủ động, chưa có ý tưởng rõ
ràng phải có sự giúp đỡ của giáo viên, tham gia cuộc thi chỉ đạt giải cấp huyện
ở mức độ lý thuyết, kết quả chưa vận dụng vào thực tiễn vào cuộc sống cũng như
phục vụ học tập.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà
trường có kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tự chủ động nghiên cứu khoa
học và đạt giải cao được các cấp có thẩm quyền công nhận, kết quả phải được vận
dụng vào thực tiễn vào cuộc sống cũng
như phục vụ học tập.
5. Tự đánh giá:
Đạt
Tiêu chí 4:
Thư
viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn
trong khu vực và quốc tế. Thư viện có kết nối Internet băng thông rộng, có mạng
không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường; có nguồn tại liệu
truyền thống và tài liệu phong phú đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà
thư viện riêng biệt với các nhà học có diện tích 141m2 đáp ứng nhu
cầu học tập, nghiên cứu của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Có phòng đọc sách dành riêng cho giáo viên và học sinh; đã được công nhận đạt
tiêu chuẩn thư viện xuất sắc từ năm học 2019-2020 theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Nhà trường có kế hoạch và tổ chức tốt việc thực hiện tăng trưởng
sách hàng năm tại Thư viện.
Thư
viện được tổ chức hoạt động đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh; có mục lục, giới thiệu và điểm sách, có niêm
yết công khai lịch hoạt động và nội quy thư viện.
Thư
viện có 6 máy vi tính kết nối internet bằng dây mạng lan phục vụ học tập và
khai thác dữ liệu cho giáo viên và học sinh.
2. Điểm mạnh:
Cơ
sở vật chất của thư viện cơ bản phục vụ cho hoạt động dạy và học của nhà
trường. Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh có ý thức trong công tác khai
thác thông tin phục vụ cho dạy và học ở thư viện.
3. Điểm yếu:
Thư
viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin chưa hiện đại phù hợp với tiêu
chuẩn trong khu vực và quốc tế. Chưa có kết nối Internet băng thông rộng, đáp
ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường;
Nguồn
tại liệu truyền thống và tài liệu chưa phong phú để đáp ứng yêu cầu hoạt động
của nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà
trường tìm kiếm và thu thập tài liệu truyền thống của địa phương và các nơi
khác để đóng góp nguồn tài liệu truyền thống phong phú trong Thư viện.
Hàng
năm bổ sung và thay thế mới cơ sở vật chất hiện đại phù hợp với tình hình địa
phương và xu thế.
Kêu
gọi các cá nhân, tổ chức hỗ trợ kinh phí để bổ sung kho sách và tài liệu phong
phú hơn đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường.
5. Tự đánh giá:
Đạt
Tiêu chí 5:
Trong
05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các
mục tiêu theo phương hướng, chiến lược của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học của Phòng GD&ĐT Lệ Thủy ngay từ đầu năm nhà
trường bám sát nhiệm vụ cấp trên giao nhà trường xây dựng một số chỉ tiêu của
năm học phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Qua hàng năm nhà trường cơ
bản hoàn thành các mục tiêu, phương hướng, chiến lược của nhà trường đề ra, cụ thể: Năm học 2016-2017: Tập thể Lao động
tiên tiến; Năm học 2017-2018: Tập thể Lao động tiên tiến; năm học 2018-2019:
Tập thể Lao động xuất sắc; Năm học 2019-2020: Tập thể Lao động tiên tiến; Năm
học 2020-2021: Đăng ký tập thể Lao động xuất sắc.
2. Điểm mạnh:
Đội
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có ý thức cao trong việc hoàn thành các mục tiêu,
phương hướng, chiến lược đề ra.
Đa
số học sinh chăm ngoan, học giỏi và có ý thức rèn luyện đạo đức thực hiện tốt
nội quy quy định của nhà trường đề ra.
3. Điểm yếu:
Trong
5 năm qua do một số Giáo viên vi phạm pháp lệnh dân số nên nhà
trường có một số mục tiêu phương hướng đề ra chưa thực hiện đồng đều.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà
trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên nâng cao công tác BD HSG ở một số môn
tổng sắp vị trí còn thấp. Xây dựng kế hoạch trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn
2 dự kiến tháng 9 năm 2021 Sở kiểm tra công nhận, chỉ đạo và nâng cao biện pháp
giáo dục đạo đức và ý thức học tập của học sinh.
5. Tự đánh giá:
Không đạt
Tiêu chí 6:
Trong
05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có ít nhất 02 năm có
kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường vượt trội so với các trường
có điều kiện kinh tế- xã hội tương đồng, được các cấp thẩm quyền và cộng đồng
ghi nhận.
1. Mô tả hiện trạng:
Trong
những năm qua, nhà trường thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ năm học
2. Điểm mạnh:
Nhà
trường luôn bám sát kế hoạch nhiệm vụ của từng năm học, cán bộ, giáo viên, nhân
viên có trách nhiệm cao trong công tác giáo dục, rèn luyện học sinh.
3. Điểm yếu:
Trong
những năm qua kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường chỉ đạt chỉ
tiêu so với kế hoạch đề ra, các hoạt động khác của chưa vượt trội so với các
trường có điều kiện kinh tế- xã hội tương đồng, được các cấp thẩm quyền và cộng
đồng ghi nhận.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nâng
cao chất lượng và có biện pháp đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, HSNK,
chất lượng đại trà và các hoạt động khác của nhà trường tăng vượt trội trong
năm học 2020-2021 và những năm tiếp theo.
5. Tự đánh
giá: Đạt
Kết luận:
Điểm mạnh:
Nhà
trường luôn quan tâm động viên học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh năng
khiếu trong học tập.
Đa số học sinh có ý thức tham gia nghiên cứu khoa
học và vận
dụng kiến thức của các môn học và giải quyết các vấn đề thực tiễn có sự hướng
dẫn, bồi dưỡng của giáo viên.
Cơ
sở vật chất của thư viện cơ bản phục vụ cho hoạt động dạy và học của nhà
trường. Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh có ý thức trong công tác khai
thác thông tin phục vụ cho dạy và học ở thư viện.
Đội
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có ý thức cao trong việc hoàn thành các mục
tiêu, phương hướng, chiến lược đề ra.
Điểm yếu:
Các
kế hoạch của nhà trường có nội dung, phạm vi trong đơn vị tham khảo, nội dung
chưa phong phú, hiện đại để phù hợp với các nước trong khu vực và thế giới tham
khảo. Nhà trường không có kinh phí để đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh
khó khăn và học sinh có năng khiếu.
Các
tổ chức đoàn thể chưa quan tâm, hỗ trợ 100% kinh phí cho học sinh có hoàn cảnh
khó khăn và học sinh năng khiếu.
Học
sinh tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật chưa chủ động, chưa có ý tưởng rõ ràng
phải có sự giúp đỡ của giáo, tham gia cuộc thi chỉ đạt giải cấp huyện ở mức độ
lý thuyết, kết quả chưa vận dụng vào thực tiễn vào cuộc sống cũng như phục vụ
học tập.
Thư
viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin chưa hiện đại phù hợp với tiêu
chuẩn trong khu vực và quốc tế. Chưa có kết nối Internet băng thông rộng, có
mạng không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường;
Trong
những năm qua kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường chỉ đạt chỉ
tiêu so với kế hoạch đề ra, các hoạt động khác của chưa vượt trội so với các
trường có điều kiện kinh tế- xã hội tương đồng, được các cấp thẩm quyền và cộng
đồng ghi nhận.
Số
lượng tiêu chí không đạt mức 4: 2/6.
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG
Nhà
trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia tháng 9 năm 2016; kiểm định chất
lượng đạt mức độ 3 tháng 8 năm 2018 nhà trường đã thực hiện nhiệm vụ chính trị,
xây dựng nhà trường trở thành địa chỉ đáng tin cậy của địa phương, của giáo dục
huyện Lệ Thủy.
Năm
2020, nhà trường đã tổ chức đánh giá chất lượng theo quy định tại Thông tư số
18/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục - Đào tạo nhằm xác định mức độ đáp ứng mục
tiêu giáo dục trong giai đoạn 2015-2020, để xây dựng kế hoạch cải tiến chất
lượng giáo dục, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục; thông báo công khai
với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của nhà
trường; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận nhà trường đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia gia đoạn 2.
Căn
cứ các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành, Hội
đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục của Trường THCS Mỹ Thủy đã tổ chức tự đánh
giá và nhất trí kết luận như sau:
Kế
thừa kết quả tự đánh giá chất lượng nhà trường theo Thông tư số 12/TT-BGDĐT; nhà
trường đã xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện đánh giá chất lượng nhà
trường theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 18/TT/2018/TT-BGDĐT của Bộ GD-ĐT.
Kết quả tự đánh giá tại thời điểm đến tháng 9/2019
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 28 đạt tỷ lệ 100%
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 28 đạt tỷ lệ 100%
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 20 đạt tỷ lệ 100%
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 4: 04 đạt tỷ lệ 66,7%
Mức đánh giá của cơ sở giáo dục: Mức 3
Căn
cứ Điều 34, Điều 37 của Thông tư số
18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và
công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học; căn cứ kết quả tự đánh giá của Hội đồng Đánh giá
trường; trường THCS Mỹ Thủy đề nghị Phòng GD-ĐT Lệ Thủy, Hội đồng đánh giá
ngoài của Sở GD-ĐT Quảng Bình kiểm tra đánh giá ngoài và công nhận Trường THCS Mỹ Thủy đạt Kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 và công nhận trường đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2.
|
Mỹ Thủy, ngày 20
tháng 12 năm 2020
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Thị Diệu Liến
|